Đại cương
Cắt bỏ khối u trong dây chằng rộng thường khó. Tùy theo kích thước, vị trí của khối u gần niệu quản hay cuống mạch mà kỹ thuật xử trí có khác nhau.
Chỉ định
Khối u dây chằng rộng có biến chứng: đau, chèn ép xung quanh, xoắn u…
Chống chỉ định
Người bệnh già yếu hoặc mắc bệnh toàn thân vượt quá khả năng phẫu thuật
Chuẩn bị
Phương tiện
Bộ phẫu thuật phụ khoa ổ bụng
Máy hút, dao điện, kim chỉ tốt
Các loại dịch truyền thay máu và các thuốc hồi sức.
Thuốc tiền mê, gây mê, ống nội khí quản.
Người thực hiện
Bác sỹ chuyên khoa gây mê – hồi sức.
Bác sỹ phẫu thuật chuyên khoa ung thư hoặc chuyên khoa sản phụ khoa.
Người bệnh
Hồ sơ bệnh án đầy đủ có khai thác các bệnh nội khoa, ngoại khoa đã phẫu thuật từ trước đặc biệt là tại ổ bụng, đầy đủ các xét nghiệm cần thiết và có chỉ định mổ rõ ràng.
Giải thích cho người bệnh và người nhà của người bệnh lý do phải phẫu thuật. Động viên, an ủi người bệnh.
Trong trường hợp người bệnh nặng suy kiệt, thiếu máu phải hồi sức trước khi phẫu thuật
Kháng sinh dự phòng
Thuốc ngủ buổi tối trước ngày phẫu thuật
Thụt tháo trước khi phẫu thuật
Các bước tiến hành
Chuẩn bị phẫu thuật
Vô cảm: nội khí quản hoặc tê tủy sống tuỳ thuộc vào tình trạng người bệnh mà có chỉ định chuyên môn của gây mê.
Tư thế: Người bệnh nằm ngửa, bàn phẫu thuật hơi thấp về phía đầu
Vị trí phẫu thuật viên: bên trái người bệnh, trợ thủ viên đứng đối diện, tốt nhất là có hai trợ thủ viên
Kỹ thuật
U nhỏ trong dây chằng rộng dễ bóc tách
Thì 1: Sát trùng da, trải toan
Thì 2: Mở thành bụng đường giữa dưới rốn (không nên mở đường ngang)
Thì 3: Tách khối u, nang
Rạch lá trước dây chằng rộng, có thể cắt dây chằng tròn nếu tách khối u bằng kéo hoặc bằng đầu ngón tay bọc gạc.
Cắt cuống mạch nuôi dưỡng khối u hoặc nang.
Cắt bỏ các phần xơ dính khối u, hoặc nang.
Thì 4: Cầm máu.
Thắt các cuống mạch nuôi dưỡng khối u
Cầm máu diện bóc tách bằng mũi khâu chữ X hoặc chữ U hay bằng dao điện
Thì 5: Khâu hai lá phúc mạc với nhau
Thì 6: Đóng thành bụng
Phẫu thuật u lớn và dính trong dây chằng rộng
Thì 1: Sát trùng da, trải toan.
Thì 2: Mở thành bụng
Thì 3: Cắt phần phụ bên không có u
Thì 4: Cắt khối u:
Bóc tách khối u từ phía cắt tử cung sang bằng kéo hoặc dao điện để tránh chảy máu.Vì khối u nằm sát vào niệu quản và các cuống mạch nằm ở đáy dây chằng rộng và phúc mạc sau, nên rất dễ tổn thương khi bóc tách.
Thắt và cắt các cuống mạch nuôi dưỡng khối u và cắt bỏ khối u và cắt bỏ khối u hoàn toàn không để lại một phần nào của vỏ khối u.
Thì 5: Cầm máu
Cố gắng thắt và cắt các cuống mạch từ ngoài đi vào khối u.
Cầm máu vùng chảy máu do bóc tách bằng dao điện hoặc nút chỉ
Cầm máu bằng phương pháp chèn gạc (rút sau 48 h)
Thì 6: Khâu dây chằng rộng:
Khâu hai lá phúc mạc của dây chằng rộng bằng chỉ tiêu (khâu vắt) -Thì 7: Đóng thành bụng: 3 lớp -Thay đổi trong kỹ thuật:
Trong trường hợp khối u to, dính, ăn sâu vào tiểu khung thì một số tác giả không thực hiện cắt tử cung như thì 2 mà tiến hành các bước sau:
Mở phúc mạc sau, bộc lộ niệu quản. Dùng sonde cao su vòng qua niệu quản để kéo lên, bộc lộ cuống mạch phía sau:
Bóc tách khối u như phẫu thuật cổ điển, vì thấy rõ cuống mạch và niệu quản nên không gây tai biến làm tổn thương niệu quản và các cuống mạch lớn ở phúc mạc sau.