Nội dung

Phẫu thuật mở bao sau thể thủy tinh bằng laser đại cương

ĐẠI CƯƠNG

Mở bao sau bằng laser là tạo một lỗ thủng ở trung tâm bao sau có đường kính khoảng (3 – 4mm) tương ứng với lỗ đồng tử nhằm cải thiện chức năng thị giác cho người bệnh.

CHỈ ĐỊNH

Những mắt có đục bao sau thể thủy tinh mức độ 2 và 3 thị lực ≤ 3/10.

Những mắt có đục bao sau độ 1, thị lực > 3/10 nhưng có rối loạn chức năng ảnh hưởng tới sinh hoạt của người bệnh: Nhìn lóa.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Sau phẫu thuật dưới 8 tuần.

Những mắt có kèm các bệnh lý.

Chuẩn bị

Người thực hiện

Một bác sĩ chuyên khoa Mắt.

Phương tiện

Hệ thống laser được lắp trực tiếp vào máy sinh hiển vi.

Kính tiếp xúc dùng trong mở bao sau: Capsulotomy Yag Laser Lens.

Chuẩn bị khởi động máy.

Chuẩn bị kính tiếp xúc và chất nhầy.

Thuốc dãn đồng tử: Loại thuốc tác dụng nhanh.

Thuốc gây tê bề mặt kết giác mạc.

Thuốc kháng sinh rửa mắt sau điều trị, bông vô trùng.

Người bệnh

Khám chức năng: đo thị lực, nhãn áp, siêu âm đánh giá tình trạng dịch kính võng mạc.

Khám lâm sàng để xác định tình trạng vị trí đồng tử, mức độ đục bao sau.

Người bệnh được tư vấn trước phẫu thuật.

Nhỏ thuốc dãn đồng tử, nhỏ thuốc gây tê bề mặt nhãn cầu.

Hồ sơ bệnh án

Làm hồ sơ bệnh án theo mẫu quy định.

Các bước tiến hành

Kiểm tra hồ sơ

Kiểm tra người bệnh

Chuẩn bị người bệnh ngay trước phẫu thuật

Khởi động máy.

Đặt mức năng lượng cần điều trị: mức năng lượng lần đầu thường đặt khoảng 1,2mJ. Số lượng là 1 xung trong 1 phát bắn. Chỉnh độ phóng đại của máy sinh hiển vi. Chỉnh kích thước của chùm tia Héne sao cho 2 điểm đỏ rõ và nét nhất. Chỉnh độ sáng tối của nguồn sáng đèn sinh hiển vi sao cho nhìn rõ được bao sau và 2 điểm đỏ của chùm Héne. Đặt vị trí hoạt động của chùm tia ra sau tiêu điểm.

Đặt kính tiếp xúc. Chọn vị trí mở đầu tiên tại nơi bao mỏng và cách xa IOL nhất. Chỉnh sao cho 2 điểm đỏ của chùm tia Héne trùng với nhau và định vị đúng vào nơi cần điều trị.

Mức năng lượng cho xung đầu tiên với đục mức độ 1 là 1,2mJ, mức độ 2 là 1,5; mức độ 3 là 1,7mJ. Nếu xung đầu tiên không kết quả, tăng thêm 0,2mJ/ xung.

Mở bao theo đường tròn kích thước 2,5 – 3,5mm (vì sau mở bao lỗ mở có thể rộng thêm khoảng 0,5mm).

Theo dõi

Tại mắt: tra tại mắt các loại:

+ Thuốc chống viêm có kháng sinh + Corticosteroid (4 lần 4 /ngày, trong 1 tuần).

+ Thuốc hạ nhãn áp: uống acetazolamid 0,25mg x 1v/ ngày trong 2 ngày, hoặc thuốc tra tại mắt (Chẹn giao cảm x 2 lần trong ngày trong 1 tuần).

+ Thuốc tăng cường dinh dưỡng giác mạc.

Hẹn người bệnh theo dõi định kỳ để phát hiện kịp thời những trường hợp nhãn áp cao, bong võng mạc.

Biến chứng và xử trí biến chứng

Để tránh tổn thương IOL (Vết chấm trên IOL): Chú ý mở bao theo đường tròn, các vết bắn cách tâm đồng tử 1 – 1,5mm. Những trường hợp bao sau đục dày và dính chặt với IOL nên chỉnh chùm tia ra phía sau bao để tránh tổn hại IOL.

Tiền phòng vẩn đục chất thể thủy tinh, không quan sát được vùng cần cắt: ngừng điều trị, hẹn người bệnh tới điều trị bổ sung vào ngày sau đó.