Đại cương
Phẫu thuật nội soi là phẫu thuật được thực hiện qua Lỗ khóa hay qua trocart với ưu thế quan sát rộng, xâm lấn tối thiểu, hậu phẫu nhẹ nhàng người bệnh phục hồi nhanh, tính thẩm mỹ cao.
Phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt bỏ khối u trung thất thường sử dụng 3- 4 trocart đặt ở các khoang liên sườn khác nhau tùy thuộc vị trí khối u, theo nguyên tắc Tam giác dụng cụ. Trong một số trường hợp khối u to, tổn thương phức tạp có thể kết hợp 1 đường mở ngực nhỏ 4- 5 cm giúp cho việc lấy bỏ khối u được thuận lợi hơn (Video Assisted Thoracic Surgery- VATS).
Chỉ định
Tất cả các khối u trung thất với điều kiện:
Đường kính khối u đo trên CLVT ≤ 5cm
Không xâm lấn vào các thành phần giải phẫu quan trọng của trung thất như mạch máu, thần kinh, thực quản, khí quản…
Khối u nằm ở một bên của lồng ngực chưa phát triển qua đường giữa
Nếu là u ác tính thì ở giai đoạn sớm, chưa xâm lấn vỏ
Không mắc các bệnh và các chống chỉ định của phẫu thuật nội soi lồng ngực
Không mắc các chống chỉ định của gây mê
Chống chỉ định
Chống chỉ định tương đối khi không thỏa mãn các điều kiện trên
Các chống chỉ định của ngoại khoa nói chung
Chuẩn bị
Người thực hiện
Phẫu thuật viên được đào tạo chuyên nghành về phẫu thuật lồng ngực và phẫu thuật nội soi, gồm 1 phẫu thuật viên chính và 2 phẫu thuật viên phụ.
Bác sĩ gây mê hồi sức được đào tạo về chuyên khoa, đặt được ống nội khí quản 2 nòng Carlens.
Phương tiện
Cơ sở ngoại khoa được trang bị đầy đủ, đáp ứng được yêu cầu của phẫu thuật lồng ngực và mạch máu như máy thở, hệ thống hút áp lực âm liên tục…
Monitor theo d i huyết áp động mạch, huyết áp tĩnh mạch, bão hòa ô xy, nhịp thở, điện tim.
Có giàn máy nội soi bao gồm:
Camera, màn hình chuyên dụng có độ phân giải cao
Nguồn sáng cường độ mạnh (xenon, halogen, metal halide), cáp thủy tinh dẫn truyền ánh sáng.
Thiết bị ghi hình
Máy bơm khí CO2
Hệ thống trocart gồm loại 5mm và 10mm
Ống soi Laparoscope: thường dùng hệ thống ống Hopkins -Bộ dụng cụ phẫu thuật nội soi bao gồm:
Kìm phẫu tích Dissector hàm cong, hàm gấp góc Mixter
Kẹp phẫu tích Gasper: kẹp Babcock, kẹp Alice, kẹp Glassman
Kéo phẫu tích: kéo Mayo hoặc Cooper hoặc Metzenbaum
Kìm kẹp clip, có thể loại 5mm hoặc 10mm
Các loại Staplers nếu cần
Hệ thống hút- tưới rửa, Túi đựng bệnh phẩm
Bộ dụng cụ của phẫu thuật lồng ngực để chuyển mổ mở khi cần
Bàn mổ, dao điện, hệ thống đèn chiếu sáng đủ tiêu chuẩn cho PTLN
Người bệnh
Được giải thích kỹ để họ yên tâm hợp tác trong quá trình điều trị
Phẫu thuật viên thăm khám toàn diện, đánh giá toàn trạng chung của người bệnh và dự định cuộc mổ.
Hồ sơ bệnh án
Hồ sơ bệnh án đầy đủ theo qui định chung
Các bước tiến hành
Gây mê
Gây mê nội khí quản, đặt ống nội khí quản 2 nòng (ống Carlens) để làm xẹp một bên phổi, tạo điều kiện thuận lợi cho các thao tác kỹ thuật.
Tư thế người bệnh
Tư thế nằm ngửa, nằm nghiêng 45º hoặc 90º tùy theo vị trí của khối u
Đặt trocart
Tùy theo vị trí khối u, thông thường đặt 3 trocart gồm: trocart 10mm cho camera và hai trocart 5mm cho dụng cụ phẫu tích. Một số trường hợp có thể kết hợp VATS.
Nguyên tắc phẫu thuật
Phẫu tích lấy bỏ hết tổn thương, tôn trọng các thành phần giải phẫu xung quanh, cầm máu kỹ, bệnh phẩm phải được cho vào túi nilon để đưa ra ngoài.
Kết thúc phẫu thuật, đặt 1 sonde dẫn lưu silicon số 28F dưới hướng dẫn camera, cho phổi nở kiểm tra trước khi rút hết các trocart.
Theo dõi và xử trí tai biến
Chảy máu
Các dẫn lưu cần được theo dõi sát và chăm sóc tốt để phát hiện kịp thời chảy máu
Xẹp phổi, suy hô hấp
Xẹp phổi gây suy hô hấp do dẫn lưu không tốt, tắc đờm dãi…Cần phải phát hiện sớm, cho người bệnh tập thở, vỗ rung, long đờm, lý liệu pháp…
Nhiễm trùng
Viêm phổi, nhiễm trùng các chân trocart ít gặp
Theo dõi lâu dài
Tất cả các u trung thất sau phẫu thuật đều phải được theo d i và kiểm tra định kỳ đều đặn 3- 6 tháng 1 lần.