Nội dung

Phẫu thuật nối thông túi lệ mũi nội soi

Đại cương

Nối thông túi lệ mũi nội soi qua đường mũi là phẫu thuật tạo đường thông trực tiếp từ túi lệ sang khoang mũi, nhằm tạo ra đường nối tắt để dẫn nước mắt từ mắt sang mũi. Trong phẫu thuật này, lỗ mở thông từ túi lệ sang mũi được tạo ra từ phía mũi mà không phải rạch da ở phía ngoài.

Chỉ định

Tắc ống lệ mũi mà điều trị bằng các biện pháp khác thất bại.

Chống chỉ định

Tắc ống lệ mũi có viêm túi lệ cấp hoặc áp xe vùng túi lệ đang tiến triển.

Chuẩn bị

Người thực hiện

Phẫu thuật viên chuyên khoa Mắt được đào tạo về kỹ thuật này.

Phương tiện

Bộ dụng cụ phẫu thuật nối lệ mũi nội soi, đèn ánh sáng dùng trong phẫu thuật cắt dịch kính, ống silicon, máy hút, máy khoan.

Người bệnh

Chuẩn bị như quy định chung.

Hồ sơ bệnh án

Theo quy định chung của Bộ Y tế.

Các bước tiến hành

Kiểm tra hồ sơ

Hồ sơ bệnh án đã làm đầy đủ (hoàn thành bệnh án, chỉ định điều trị, theo dõi chăm sóc).

Hồ sơ bệnh án đã duyệt phẫu thuật.

Kiểm tra người bệnh

Thay quần áo.

Tra, uống thuốc trước phẫu thuật (theo chỉ định).

Thực hiện kỹ thuật

Vô cảm

Gây tê góc trong mi trên và mi dưới, mào lệ trước bằng thuốc tê có thuốc co mạch (có thể dùng lidocain 2% có pha adrenalin hoặc các thuốc có tác dụng tương tự).

Gây mê nếu người bệnh là trẻ nhỏ hoặc người bệnh kém hợp tác.

Gây tê niêm mạc mũi bằng cách đặt gạc có thấm thuốc tê niêm mạc như lidocain 2%. Đặt thuốc làm co cuốn mũi.

 kỹ thuật

Đặt ống dẫn ánh sáng vào mũi:

+ Nong rộng lỗ lệ, lệ quản.

+ Đưa ống dẫn ánh sáng qua lỗ lệ, lệ quản vào túi lệ.

Cắt niêm mạc mũi:

+ Cắt phần niêm mạc tương ứng với phần xương lệ.

+ Bộc lộ xương lệ.

Cắt xương:

+ Định vị phần xương lệ và phần dày hơn ở xương hàm bằng cách di chuyển đầu ống dẫn ánh sáng và dùng dụng cụ tách màng xương để xác định cấu trúc xương.

+ Trước tiên, cắt bỏ phần xương lệ. Lấy hết những mẩu xương vụn để tránh làm tắc lỗ thông sau này.

+ Mở rộng lỗ xương. Có thể phải cắt 1 phần xương hàm (ngành lên).

Cắt niêm mạc túi lệ:

+ Di chuyển đầu ống dẫn ánh sáng để xác định vùng túi lệ. Dùng đầu ống này đẩy căng túi lệ và cắt niêm mạc.

+ Cắt phần trên của niêm mạc ống lệ mũi và niêm mạc túi lệ từ dưới lên trên, ở phía trước nguồn sáng dẫn hướng. Nếu túi lệ giãn rộng, cắt bỏ phần niêm mạc mũi theo chiều ngang. Tránh để niêm mạc mũi tạo nên vạt thừa vì vạt này sẽ làm tắc lỗ thông.

Trong thời gian phẫu thuật, cần dùng đầu hút để hút máu hoặc nhầy chảy ra từ niêm mạc và túi lệ.

Niêm mạc mũi và xương có thể được cắt bằng dụng cụ thông thường hoặc bằng larer YAG hoặc NdYAG.

Đặt ống silicon: đặt ống từ phía lệ quản, qua lỗ mở thông vào mũi. Buộc hai đầu ống ở trong khoang mũi.

Theo dõi sau phẫu thuật

Hậu phẫu thường quy.

Tra kháng sinh phổ rộng, kết hợp corticoid liều thấp trong 7 – 10 ngày.

Uống thuốc giảm phù, có thể phối hợp kháng sinh toàn thân.

Khám định kỳ hàng tháng.

Rút ống trung bình sau 3 tháng.

Trong thời gian chưa rút ống, có thể bơm lệ đạo kiểm tra.

Tai biến và xử lý

Toàn thân: dùng kháng sinh phổ rộng trong vòng 5 – 7 ngày.

Tại mắt: dùng hỗn hợp corticoid và kháng sinh trong 4 tuần.

Tránh xì mũi trong 5 – 7 ngày.

Biến chứng: chảy máu. Nếu có chảy máu thì cần nội soi, kiểm tra vị trí chảy máu và đốt cầm máu.