Đại cương
Là kỹ thuật điều trị khuyết tật khe hở chéo mặt hai bên bẩm sinh, tái tạo lại cấu trúc giải phẫu, phục hồi các chức năng và thẩm mỹ.
Chỉ định
Khe hở chéo mặt hai bên bẩm sinh.
Chống chỉ định
Tình trạng toàn thân không cho phép điều trị.
Chuẩn bị
Người thực hiện
Phẫu thuật viên: Bác sỹ phẫu thuật tạo hình sọ mặt.
Kíp phẫu thuật.
Kíp gây mê.
Phương tiện
Phương tiện và dụng cụ.
Bộ phẫu thuật tạo hình sọ mặt.
Thuốc và vật liệu
Thuốc tê tại chỗ có Adrenalin 1/100.000
Chỉ vicryl 4.0, 5.0, 6.0
Chỉ nilon 5.0….
Người bệnh
Người bệnh và/ hoặc người giám hộ được giải thích và đồng ý điều trị.
Hồ sơ bệnh án
Hồ sơ bệnh án theo quy định.
Các bước tiến hành
Kiểm tra hồ sơ bệnh án
Kiểm tra người bệnh
Đánh giá tình trạng toàn thân và tại chỗ
Các bước kỹ thuật
Sát khuẩn.
Vô cảm:
Gây mê toàn thân.
Tạo hình khe hở chéo mặt hai bên
Thiết kế đường rạch: Dùng bút chuyên dụng vẽ đường rạch da hai bên khe hở theo phương pháp đã lựa chọn.
Gây tê tại chỗ hai bên bờ khe hở bằng thuốc tê có Adrenalin 1/100.000.
Rạch da và mô dưới da theo đường vẽ đã được thiết kế.
Bóc tách mép vết mổ theo 3 lớp:
Da.
Lớp cơ.
Niêm mạc.
Rạch đường giảm căng ngách tiền đình bên khe hở nếu cần.
Cầm máu bằng dao điện.
Khâu phục hồi môi tuân thủ các mốc giải phẫu và theo trình tự:
Lớp niêm mạc nền mũi.
Lớp niêm mạc môi – má.
Lớp cơ.
Da.
Sử dụng các kỹ thuật vạt chữ Z, W… nhằm thay đổi của hướng sẹo sau mổ.
Băng vô khuẩn.
Theo dõi và xử trí tai biến
Trong phẫu thuật
Chảy máu: Cầm máu kỹ.
Sau phẫu thuật
Chảy máu: Cầm máu
Nhiễm khuẩn: Điều trị kháng sinh toàn thân và chăm sóc tại chỗ.