Nội dung

Phẫu thuật tháo dầu silicon nội nhãn

Đại cương

Tháo dầu silicon nội nhãn là phẫu thuật lấy dầu silicon ra khỏi mắt đã được phẫu thuật cắt dịch kính – bơm dầu nội nhãn điều trị bong võng mạc, nhằm tránh các biến chứng do dầu silicon.

Chỉ định

Mắt đã được phẫu thuật cắt dịch kính, bơm dầu silicon nội nhãn, võng mạc áp tốt.

Có các biến chứng của dầu silicon nội nhãn (thoái hóa giác mạc, nhuyễn hóa dầu, tăng nhãn áp…).

Chống chỉ định

Bệnh lý viêm nhiễm tại mắt.

Bệnh lý toàn thân không cho phép phẫu thuật.

Chuẩn bị

Người thực hiện

Phẫu thuật viên chuyên khoa Mắt nắm vững kỹ thuật cắt dịch kính.

Phương tiện

Máy cắt dịch kính và các phụ kiện kèm theo.

Người bệnh

Người bệnh được khám mắt để quyết định tháo dầu nội nhãn và khám toàn thân.

Người bệnh được giải thích kỹ về các biến chứng phẫu thuật.

Hồ sơ bệnh án

Hoàn thiện hồ sơ theo quy định của Bộ Y tế.

Các bước tiến hành

Kiểm tra hồ sơ

Kiểm tra người bệnh

Thực hiện kỹ thuật

Vô cảm

Gây tê tại chỗ hoặc gây mê.

Kỹ thuật

Sát trùng mắt bằng dung dịch betadin 5%.

Cố định mi bằng vành mi.

Mở kết mạc sát rìa (có thể toàn bộ chu vi).

Đo bằng compa và mở vào nhãn cầu 3 đường qua Pars plana.

Cố định đường truyền dịch.

Đặt đèn nội nhãn hoặc camera nội nhãn, kiểm tra lại tình trạng võng mạc, xử lý tổn thương võng mạc nếu cần.

Mở đường truyền, hút bóng dầu chính qua vết mở củng mạc bằng bơm tiêm hoặc hệ thống hút của máy cắt dịch kính. Các bọt dầu li ti được rửa sạch bằng cách cho dịch truyền chảy tự nhiên qua vết mở củng mạc hoặc trao đổi khí dịch nhiều lần.

Kiểm tra lại tình trạng võng mạc, cắt bổ sung dịch kính, bóc màng tăng sinh hoặc laser nội nhãn nếu cần.

Đóng các vết mở vào nhãn cầu.

Tiêm kháng sinh kết hợp chống viêm cạnh nhãn cầu hoặc dưới kết mạc.

Theo dõi và điều trị

Kháng sinh mạnh và chống viêm tại chỗ và toàn thân.

Khám mắt người bệnh hằng ngày để phát hiện sớm và xử trí các biến chứng: xuất huyết, nhiễm trùng, bong võng mạc tái phát, tăng nhãn áp…

Ra viện tùy trường hợp, thường sau 2 – 3 ngày.

Biến chứng và xử lý

Teo nhãn cầu.

Tái phát tăng sinh dịch kính võng mạc, tái phát bong võng mạc.

Viêm màng bồ đào, viêm nội nhãn.