Đại cương
Phẫu thuật lấy thể thủy tinh sa tiền phòng là phương pháp lấy bỏ thể thủy tinh phục hồi giải phẫu của tiền phòng, tránh biến chứng.
Chỉ định
Thể thủy tinh sa tiền phòng.
Chống chỉ định
Tình hình toàn thân không cho phép phẫu thuật.
Chuẩn bị
Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa Mắt.
Phương tiện
Máy hiển vi phẫu thuật.
Bộ dụng cụ vi phẫu, kim chỉ không tiêu 9-0, 10-0.
Máy cắt dịch kính (nếu có).
Người bệnh
Khám toàn thân và các xét nghiệm theo quy định.
Hạ nhãn áp trong trường hợp đã có biến chứng tăng nhãn áp.
Người bệnh được tư vấn trước phẫu thuật.
Hồ sơ bệnh án
Theo quy định chung của Bộ Y tế.
Các bước tiến hành
Kiểm tra hồ sơ
Kiểm tra người bệnh
Thực hiện kỹ thuật
Vô cảm
Trẻ em: gây mê.
Người lớn: gây tê tại chỗ bằng thuốc tê cạnh nhãn cầu.
Thực hiện kỹ thuật
Thể thủy tinh còn trong.
Trên người trẻ (
Mở vùng rìa giác mạc 2 vị trí phía 2 giờ, 10 giờ: vị trí giờ đặt kim nước tiền phòng để duy trì áp lực nội nhãn ổn định trong suốt thời gian phẫu thuật, vị trí 10 giờ đặt đầu cắt dịch kính.
Tiến hành cắt thủy tinh thể với tốc độ cắt chậm 600 – 800 lần/phút, áp lực hút cao 300 – 400mmHg, vừa cắt vừa hút giữ để chất thể thủy tinh không rơi vào dịch kính.
Cắt sạch dịch kính trong tiền phòng và diện đồng tử, tránh kẹt dịch kính vào mép phẫu thuật. Có thể kiểm tra bằng cách bơm dung dịch hydrocortison vào tiền phòng không thấy bám dịch kính, đồng tử tròn đều, hoặc bơm bóng khí tiền phòng, bóng khí tròn đầy.
Bơm phù mép phẫu thuật hoặc khâu giác mạc chỉ 10/0 nếu mép phẫu thuật chưa kín.
Kết thúc phẫu thuật. Tiêm kháng sinh và chống viêm. Băng kín mắt phẫu thuật.
Thể thủy tinh đục có nhân cứng.
Mở kết mạc sát rìa.
Rạch giác mạc rìa mở tiền phòng 120-140º, tùy theo kích thước thủy tinh thể. Có thể bơm chất nhầy bảo vệ nội mô giác mạc.
Lấy thể thủy tinh trong bao.
Cắt dịch kính tại mép phẫu thuật, khâu đóng tạm thời mép phẫu thuật bằng chỉ nilon 10-0.
Đặt đường nước truyền vào tiền phòng bằng kim đầu tù và cắt sạch dịch kính trong tiền phòng bằng đầu cắt dịch kính. (Kiểm tra sạch dịch kính tại mép phẫu thuật và tiền phòng).
Khâu bổ sung giác mạc bằng chỉ 10-0.
Kết thúc phẫu thuật: dùng kháng sinh và kháng viêm, băng kín mắt phẫu thuật.
Theo dõi sau phẫu thuật
Thay băng, theo dõi hàng ngày cho đến khi xuất viện.
Phát hiện và xử lý các biến chứng có thể xảy ra.
+ Tại mắt.
- Tình trạng giác mạc.
- Tình trạng tiền phòng.
- Viêm nhiễm, xuất huyết.
- Nhãn áp.
+ Toàn thân: mạch, huyết áp, nhiệt độ.
Người bệnh có thể xuất viện sau 2 – 3 ngày nếu không có biến chứng, theo dõi ngoại trú sau 1 tuần, 2 tuần, 1 tháng, 3 tháng.
Tai biến và xử lý
Trong phẫu thuật
Kẹt dịch kính: cần cắt sạch dịch kính tại mép phẫu thuật và tiền phòng.
Xuất huyết tiền phòng: rửa sạch máu tiền phòng, bơm bóng hơi đầy tiền phòng tránh chảy máu tái phát.
Sau phẫu thuật
Xuất huyết tiền phòng, nội nhãn: điều trị tiêu máu.
Phù nề giác mạc: giảm phù nề (tra nước muối 5%).
Viêm màng bồ đào: chống viêm bằng kháng sinh và corticoid, tra atropin dãn đồng tử.
Tăng nhãn áp: hạ nhãn áp bằng thuốc hoặc phẫu thuật.
Tiền phòng nông hoặc xẹp: xử lí theo nguyên nhân, băng ép, uống nước (nếu nhãn áp không cao).
Hở mép phẫu thuật: khâu lại mép phẫu thuật.
Bong hắc mạc: tiêm tĩnh mạch glucose 30%, nếu sau 8 – 10 ngày không tái tạo thì bơm hơi tiền phòng, tháo dịch hắc mạc.