Đại cương
Là phẫu thuật cắt bỏ phần dư thừa và làm thắt chặt các cơ âm đạo
Chỉ định
Người bệnh có cơ vòng âm đạo lỏng lẻo hay yếu do quá trình sinh con.
Chống chỉ định
Bệnh toàn thân, tại chỗ không cho phép
Chuẩn bị
Người thực hiện
Kíp phẫu thuật: Gồm 01 Phẫu thuật viên chuyên khoa phẫu thuật tạo hình; 02 phụ phẫu thuật.
Kíp Gây mê: 01 BÁC SỸ gây mê; 01 phụ mê.
Kíp dụng cụ và chạy ngoài: 01 điều dưỡng dụng cụ; 01 điều dưỡng chạy ngoài; 01 hộ lý
Người bệnh
Người bệnh và gia đình được giải thích rõ trước mổ về tình trạng bệnh và tình trạng chung, về những khả năng phẫu thuật sẽ thực hiện, về những tai biến, biến chứng, di chứng có thể gặp do bệnh, do phẫu thuật, do gây mê, tê, giảm đau, do cơ địa của người bệnh.
Nâng cao thể trạng, cân bằng những rối loạn do hậu quả của bệnh hoặc do cơ địa, bệnh mãn tính, tuổi.
Điều trị ổn định các bệnh nội khoa như cao huyết áp, đái đường,… trước khi can thiệp phẫu thuật (trừ trường hợp mổ cấp cứu). Truyền máu nếu người bệnh có thiếu máu nhiều.
Nhịn ăn, thụt tháo, vệ sinh vùng phẫu thuật và toàn thân.
Có thể dùng kháng sinh dự phòng trước mổ.
Phương tiện
Bộ dụng cụ phẫu thuật tạo hình.
Bộ dụng cụ tạo hình âm đạo.
Thời gian phẫu thuật:
Từ 3-5 giờ
Các bước tiến hành
Tư thế:
Nằm ngửa, tư thế sản khoa
Vô cảm:
Tê tại chỗ/tê tủy sống
Kỹ thuật:
Bộc lộ khoang âm đạo, thiết kế vùng niêm mạc âm đạo dư thừa.
Rạch niêm mạc mặt sau âm đạo theo chiều dọc.
Bóc tách, cắt bỏ phần niêm mạc dư.
Kiểm tra cầm máu kĩ.
Khâu tạo hình cơ vòng âm đạo bằng chỉ tự tiêu.
Khâu đóng niêm mạc âm đạo.
Theo dõi các tai biến, biến chứng và nguyên tắc xử trí
Tai biến của gây tê/mê.
Xử trí: hồi sức và theo dõi tại phòng hồi sức.
Chảy máu:
Mở qua đường rạch cũ, cầm máu kỹ, đặt dẫn lưu, băng ép.
Nhiễm trùng.
Xử trí: mở qua đường rạch cũ, bơm rửa sạch, đặt dẫn lưu, điều trị kháng sinh theo kháng sinh đồ.
Máu tụ.
Xử trí: băng chun sau mổ, chọc hút dịch nếu có.
Tắc mạch.
Xử trí: theo thương tổn.