PHẪU THUẬT U RÃNH TRƯỢT BẰNG ĐƯỜNG MỞ NẮP SỌ
Đại cương
U vùng rãnh trượt xếp vào loại hiếm gặp, đa số là u màng não.
Đường tiếp cận u có thể là đường hố sọ giữa, hố sọ sau. Hay phối hợp cả trên và dưới lều. Phần này trình bày đường vào trên và dưới lều.
Chỉ định
U rãnh trượt ưu thế tầng trước nền sọ có kích thước > 3 cm.
Khối u kéo dài cả hố thái dương xuống hố sau.
Chống chỉ định
Ít chống chỉ định.
Chuẩn bị
Người thực hiện
Phẫu thuật viên chuyên khoa thần kinh.
Hai phụ mổ.
Kíp gây mê: Bác sĩ gây mê, KTV phụ gây mê, nhân viên trợ giúp.
Kíp dụng cụ: Dụng cụ viên, chạy ngoài.
Người bệnh.
Chuẩn bị mổ phiên: ngày hôm trước ăn nhẹ, gội đầu, không cạo đầu.
Hồ sơ, bệnh án đầy đủ, ký cam kết mổ.
Xét nghiệm cơ bản: chức năng, gan thận, đông máu, Xq ngực thẳng.
Phương tiện
Kính vi phẫu thuật, có khả năng ghi hình trong mổ.
Bộ dụng cụ vi phẫu: kéo vi phẫu, bipolaire đầu nhỏ, spatular nhỏ.
Dao siêu âm (sonopet).
Máy kích thích theo dõi hoạt động điện thần kinh (NIM).
Dự kiến thời gian phẫu thuật: 300 phút.
Các bước tiến hành
Tư thế
Người bệnh nằm ngửa, nghiêng đầu.
Rạch da vòng cung sau tai từ thái dương qua xoang ngang tới hố sau.
Vô cảm
Mê nội khí quản.
Kỹ thuật
Theo 6 bước:
Bước 1: Tư thế người bệnh.
Người bệnh nằm theo tư thế ngửa, đầu nghiêng.
Bước 2: Rạch da.
Rạch da theo đường vòng cung chữ C từ Zygoma tới hố sau đi qua xoang ngang.
Bước 3: Mở xương.
Mở xương trước và sau xoang ngang (theo hình):phía trước xuống cung Zygoma, sát nền sọ, phía sau qua xoang ngang, sau xoang sigmoid.
Bước 4: Bộc lộ u.
Đặt kính vi phẫu.
Mở màng cứng hút dịch não tủy.
Vén thùy thái dương xuống dần nền sọ, bộ lộ cấu trúc hố sọ giữa nền sọ.
Mài xương phần thấp hố thái dương và nền sọ đoạn xương đá.
U chạy từ thái dương qua bờ tự do của lềuà cắt lều để bộc lộ u.
Bước 5: Lấy u.
Lấy u từng phần, lấy trong bao bằng máy hút hoặc dao siêu âm.
Nên lấy trong u, kích thước nhỏ lại để kiểm soát dây VII.
Dây VII thường phía trước, trên. Khi lấy dùng hệ thống NIM để theo dõi.
Bước 6: Đóng vết mổ.
Đặt cân cơ phần mài xương nền sọ.
Đóng màng cứng.
Đóng vết mổ các 3 lớp: cân cơ, dưới da, da.
Theo dõi và xử trí tai biến
Theo dõi
Theo dõi chung: mạch, nhiệt độ, huyết áp, đồng tử, thời gian thoát mê, tri giác.
Theo dõi các tai biến, biến chứng.
Xử lý tai biến
Biến chứng tim mạch (trong mổ): thường là mạch nhanh hay HA tăng do kích thích thân não. Xử lý: lấy miếng giải ép ra, phối hợp dùng thuốc giảm đau (bác sĩ gây mê cho).
Chảy máu (trong mổ) hay do rách tĩnh mạch đá trên (Dandy). Xử lý: đa số ép Surgicel là cầm máu. Một số phải đốt tĩnh mạch này.
Chảy máu sau mổ: chảy máu sơm làm người bệnh tri giác trì trệ, lâu thoát mê hoặc không tỉnh, dấu hiệu TK khư trú. Chụp phim đánh giá. Xử lý: có thể điều trị bảo tồn hoặc dẫn lưu não thất nếu có giãn não thất.
Máu tụ trên lều: do giảm áp lực trong mổ, người bệnh có suy giảm tri giác. Xử lý: tùy kích thước và mức độ có thể phải mổ hoặc điều trị nội khoa.
Giãn não thất: thường do chảy máu, có thể cấp hoặc sau này. Xử lý: dẫn lưu não thất.
Viêm màng não: người bệnh sốt, hội chứng màng não, chọ dịch não tủy có thể có vi khuẩn, BC tăng. Xử lý: thay kháng sinh theo kháng sinh đồ, điều trị tích cực.