Định nghĩa
Là phẫu thuật sử dụng vạt có cuống mạch nuôi được làm mỏng bằng kỹ thuật vi phẫu đến che phủ khuyết hổng bàn ngón tay.
Chỉ định
Các khuyết phần mềm bàn ngón tay do các nguyên nhân: sau cắt u, di chứng chấn thương, sau bỏng, xạ trị…
Chống chỉ định
Không có chống chỉ định tuyệt đối phụ thuộc các yếu tố lựa chọn người bệnh
Các yếu tố lựa chọn người bệnh trước phẫu thuật
Độ tuổi
Các bệnh lý về tiểu đường, tim mạch, mạch máu, các yếu tố đông máu.
Sử dụng các chất kích thích, co mạch.
Hút thuốc
Mong muốn của người bệnh về kết quả phẫu thuật
Chuẩn bị
Người thực hiện
Kíp phẫu thuật: 02 kíp phẫu thuật từ 4-6 phẫu thuật viên tạo hình vi phẫu.
Kíp gây mê: 01 bác sỹ gây mê, 01 phụ mê.
Kíp dụng cụ: 02 điều dưỡng dụng cụ, 01 điều dưỡng chạy ngoài, 01 hộ lý.
Hồi tỉnh: 01 bác sỹ gây mê, 01 điều dưỡng hồi tỉnh.
Người bệnh
Làm các xét nghiệm: xét nghiệm cơ bản, chụp các phim theo yêu cầu
Làm đủ các xét nghiệm chẩn đoán, chú ý các bệnh lý phối hợp: Tim mạch, tiểu đường…Đánh giá tình trạng toàn thân như tuổi, cơ địa, những bệnh mãn tính phối hợp có ảnh hưởng tới cuộc phẫu thuật, trong thời kỳ hậu phẫu. Đánh giá khả năng phẫu thuật để chuẩn bị cho cuộc mổ diễn ra an toàn và hiệu quả nhất.
Bàn ngón tay phải được đánh giá để xác định sự hiện diện hoặc mức độ của bệnh và để xác định tình trạng chung của người bệnh. Nơi lấy vạt được kiểm tra các dấu hiệu của bệnh mạch máu ngoại biên, kiểm tra mạch bằng khám hoặc Doppler siêu âm, chụp mạch.
Dùng kháng sinh dự phòng nếu cần thiết.
Giải thích cho người bệnh và gia đình biết rõ bệnh và tình trạng toàn thân, về khả năng phẫu thuật sẽ thực hiện, về các tai biến, biến chứng, di chứng có thể gặp do bệnh, do phẫu thuật, do gây mê, do cơ địa của người bệnh.
Chuẩn bị trước mổ theo quy trình Ngoại khoa thông thường.
Phương tiện
Phục vụ phẫu thuật:
Phòng mổ lớn cho gây mê toàn thân kéo dài
Bộ dụng cụ phẫu thuật bàn tay.
Bộ dụng cụ mạch máu
Bộ dụng cụ vi phẫu
Bộ khoan cắt xương
Bộ nẹp vis hàm mặt, đinh nội tủy
Chỉ phẫu thuật và chỉ vi phẫu.
Bông băng, gạc
Kính vi phẫu
Gây mê:
Máy mê
Máy giữ nhiệt độ cho người bệnh
Bơm tiêm điện
Thời gian phẫu thuật: 8-12h
Các bước tiến hành
Tư thế
Người bệnh nằm ngửa, tay dạng vuông góc với thân mình
Bộc lộ vùng bàn ngón tay cần phẫu thuật
Bộc lộ nơi cần lấy vạt, cần đặt một nệm chèn vùng hông và chân được kê cao (nếu lấy vạt ở đùi).
Vô cảm:
Nội khí quản đường miệng
Kỹ thuật:
Kíp 1:
Bộc lộ phần bàn ngón tay bị tổn thương, cắt lọc tiết kiệm, làm sạch.
Xử lý cơ, gân, xương theo thương tổn: khâu cơ, nối/ghép gân, kết hợp xương bằng nẹp vis/ đinh nội tủy.
Tìm và bộc lộ mạch nhận gồm 01 động mạch, 02 tĩnh mạch
Kíp 2:
Thiết kế vạt da theo kích thước tổn khuyết bàn ngón tay. Phẫu tích tìm nhánh xiên ra da của vạt.
Phẫu tích cuống mạch đủ dài để nối với mạch nhận ở bàn ngón tay.
Cắt bỏ tổ chức mỡ dưới da của vạt dưới kính hiển vi để bảo tồn các mạch máu nuôi vạt đến khi đạt độ mỏng cần thiết.
Cắt cuống mạch.
Cầm máu, đặt dẫn lưu đóng nơi cho vạt. Đóng trực tiếp nếu vạt có kích thước nhỏ. Ghép da mỏng nếu lấy vạt kích thước lớn, không đóng trực tiếp được.
Chuyển vạt và nối mạch:
Phẫu tích, chuẩn bị mạch, nối mạch bằng kính vi phẫu với chỉ 9.0, 10.0.
Đóng vạt, dẫn lưu
Theo dõi sau phẫu thuật
Toàn trạng: Mạch, Huyết áp, Hô hấp, Công thức máu…
Theo dõi vạt: Doppler vạt 30 phút/lần trong 48h đầu và 3 lần/ngày tiếp theo, màu sắc, hồi lưu, nhiệt độ…
Sử dụng Heparin bơm tiêm điện 05-07 ngày sau phẫu thuật.
Theo dõi chảy máu vạt và nơi cho vạt.
Theo dõi vận động, cảm giác nơi cho vạt.
Biến chứng và xử trí
Tắc mạch vạt:
Trong 1h đầu sau phẫu thuật: kiểm tra mạch dưới kính vi phẫu tại phòng mổ xử trí theo kết quả kiểm tra, cắt bớt chỉ tại vạt, tại cuống….
Chảy máu:
Cầm máu tại phòng mổ, giảm bớt liều Heparin.
Nhiễm trùng:
Kháng sinh theo kháng sinh đồ