Nội dung

Phẫu tích bệnh phẩm múc mắt

Nguyên tắc

Cố định nhãn cầu trong 24 giờ trước khi pha, rửa nước và đặt bệnh phẩm vào trong ethanol 60% thêm vài giờ nữa. Cho ánh sáng xuyên qua nhãn cầu trước khi mở nhãn cầu ra.

Chuẩn bị

Người thực hiện

Bác sĩ giải phẫu bệnh – tế bào bệnh học:                                   01

Kỹ thuật viên giải phẫu bệnh – tế bào bệnh học:                      02

Phương tiện, hóa chất

Bàn phẫu tích bệnh phẩm: kích thước 150cm x 120cm x 80cm, chiều cao có thể thay đổi để thích hợp cho tư thế đứng pha bệnh phẩm.

Giá đựng bệnh phẩm lưu trữ nhiều tầng: 01 cái, kích thước 200cm x 60cm x 200cm (kích thước có thể thay đổi cho phù hợp với diện tích của phòng phẫu tích bệnh phẩm, chiều cao mỗi ngăn nên từ 40cm-50cm).

Dao sắc có chuôi cầm: 02 cái, dao lưỡi mỏng: 02 cái.

Kẹp phẫu tích có mấu và không mấu: mỗi loại 02 cái có chiều dài khác nhau.

Thớt nhựa phẳng: 02 cái.

Các lọ chứa dung dịch formol đệm trung tính 10% để đựng bệnh phẩm, số lượng lọ có dung dịch cố định phụ thuộc vào số lượng mẫu cần lấy (mỗi mẫu 01 lọ). Lượng dung dịch cố định phải lớn hơn 20 lần thể tích bệnh phẩm cố định.

Khuôn nhựa đựng bệnh phẩm.

Bút chì mềm, nhãn giấy ghi tên, tuổi người bệnh, mã số xét nghiệm, mô xét nghiệm…

Găng tay, khẩu trang, kính bảo vệ mắt và quần áo bảo hộ: 03 bộ.

Vòi nước chảy, các dụng cụ và thuốc tẩy trùng để làm sạch dụng cụ.

Bình có chứa dung dịch cố định để lưu bệnh phẩm xét nghiệm thêm.

Tủ lạnh hoặc hộp cách nhiệt chứa đá lạnh hoặc đá khô để trữ bệnh phẩm nếu bệnh phẩm lấy ra khỏi cơ thể chưa pha ngay. Tốt nhất là cố định ngay toàn bộ bệnh phẩm (trong vòng 30 phút, kể từ khi bệnh phẩm lấy ra khỏi cơ thể) trước khi tiến hành phẫu tích.

Bệnh phẩm

Bệnh phẩm được cố định ngay (không quá 30 phút kể từ khi bệnh phẩm được lấy ra khỏi cơ thể) trong formol trung đệm tính 10%, do các khoa, phòng lâm sàng gửi tới.

Phiếu xét nghiệm

Có đầy đủ thông tin về người bệnh (họ tên, tuổi, giới, địa chỉ, điện thoại), khoa phòng yêu cầu xét nghiệm.

Có ghi đầy đủ chẩn đoán lâm sàng, bao gồm các triệu chứng lâm sàng, các kết quả cận lâm sàng khác, phương pháp lấy bệnh phẩm, vị trí, số lượng bệnh phẩm.

Có ghi rõ yêu cầu xét nghiệm, tên bác sĩ yêu cầu xét nghiệm.

Ghi ngày giờ lấy bệnh phẩm, ngày giờ chuyển đến khoa giải phẫu bệnh – tế bào bệnh học, có hay không có cố định bệnh phẩm sơ bộ, loại dung dịch cố định.

Có phần mô tả đại thể, số lượng bệnh phẩm lấy xét nghiệm, vùng lấy bệnh phẩm, loại mô xét nghiệm…

Các bước tiến hành

Quy trình chuẩn bị

Cố định nguyên nhãn cầu trong formol đệm trung tính 10% trong vòng 24 giờ trước khi cắt lọc; không nên cắt nhãn cầu ra, không nên cắt vào củng mạc hoặc tiêm dung dịch cố định vào dịch kính.

Rửa dưới vòi nước chảy trong một giờ hoặc nhiều hơn, tối ưu là đặt bệnh phẩm vào trong cồn ethanol 60% thêm vài giờ nữa.

Xem lại bản tóm tắt bệnh sử, lâm sàng và kết quả khám mắt trước khi cắt lọc.

Đo đường kính trước sau, đường kính ngang và dọc của nhãn cầu, chiều dài của thần kinh thị và đường kính ngang của giác mạc.

Tìm vị trí của các chấn thương ngẫu nhiên hoặc do phẫu thuật.

Cho ánh sáng xuyên qua nhãn cầu trước khi mở nhãn cầu. Dùng đèn kính hiển vi trong một phòng tối là đủ. Xoay nhãn cầu trên nguồn sáng, nếu phát hiện những bóng che bất thường, đánh dấu vị trí trên củng mạc bằng một loại viết chì không bay màu.

Có thể thực hiện khám nghiệm nhãn cầu bằng kính hiển vi dùng cho cắt lọc (ở vật kính x 7 lần) để phát hiện những tổn thương rất nhỏ.  

Nếu nghi ngờ có dị vật nội nhãn hoặc u nguyên bào võng mạc, chụp X-quang nhãn cầu trước khi mở nhãn cầu.

Nếu nghi ngờ có u hắc tố ác tính màng mạch, phải cắt lọc ít nhất một tĩnh mạch cuộn ở mỗi l/4 nhãn cầu.

Mở nhãn cầu bằng một dao cạo sắc, cầm nhãn cầu bằng tay trái, giác mạc quay xuống dưới, dao cắt đặt giữa ngón cái và ngón giữa của bàn tay phải. Cắt nhãn cầu từ sau ra trước bằng cử động kéo cưa. Mặt cắt nên bắt đầu gần bên thần kinh thị và kết thúc xuyên qua ngoại vi của giác mạc. Mặt cắt tùy thuộc vào việc tổn thương có hay không được tìm thấy. Nếu không tìm thấy tổn thương, cắt nhãn cầu theo mặt phẳng ngang, sử dụng chỗ dính vào nhãn cầu của cơ chéo trên và cơ chéo dưới và chiều dài của tĩnh mạch sau mi làm các mặt phẳng mốc. Nếu tìm thấy tổn thương, thay đổi mặt cắt sao lưỡi dao đi qua tổn thương.

Khám nghiệm bên trong nhãn cầu.

Úp mặt cắt nhãn cầu xuống, cắt thêm một mặt cắt thứ hai song song với mặt cắt thứ nhất và cũng từ sau ra trước.

Khám nghiệm kỹ lát cắt dạng đĩa dầy khoảng 8 mm vừa cắt được, lát cắt này có chứa giác mạc, con ngươi, thấu kính và thần kinh thị. Chụp ảnh hoặc sao chép lại nếu có chỉ định.

Mô tả đại thể

Mắt còn nguyên vẹn

Nhãn cầu bên phải hay bên trái; đường kính trước sau, ngang, dọc. 

Chiều dài thần kinh thị.

Đường kính ngang và dọc của giác mạc.

Phần phía trước: có phẫu thuật cắt rạch? Giác mạc bị đục? Bất thường ở mống mắt? Có thủy tinh thể?

Những gì thấy được khi quan sát với ánh sáng xuyên.

Trên lát cắt

Bề dày giác mạc; chiều sâu tiền phòng, hình thể của góc tiền phòng.

Tình trạng mống mắt, thể mi và thuỷ tinh thể.

Tình trạng màng mạch, võng mạc, thể kính và đĩa thị.

Nếu có u: vị trí, kích thước, màu sắc, bờ, mật độ, có chảy máu hoặc hoại tử, các cấu trúc của mắt bị ảnh hưởng, làn tràn vào thần kinh thị.

Cắt lọc bệnh phẩm xét nghiệm mô bệnh học

Lát cắt toàn bộ mắt.

Bất cứ vùng bất thường nào.

Trong trường hợp có u, đặc biệt là u nguyên bào võng mạc: lát cắt ngang bờ giải phẫu của thần kinh thị.

Trong trường hợp nghi ngờ u hắc tố ác tính: lấy mẫu từ ít nhất 1 tĩnh mạch cuộn của mỗi 1/4 nhãn cầu.

Hình 5. Phẫu tích bệnh phẩm múc mắt

Kết quả

Các bệnh phẩm chứa toàn bộ các tổn thương, cố định đúng quy định.

Những sai sót và hướng xử trí

Cần luôn nhớ nếu bệnh phẩm không được cố định ngay sau khi lấy ra khỏi cơ thể hoặc cố định không đúng cách sẽ bị hoại tử là không thể sửa chữa được.

Bệnh phẩm nhỏ, mềm: tránh dùng kẹp có mấu kẹp chặt làm nát bệnh phẩm.

Bệnh phẩm của lần phẫu tích trước dính lại trên dụng cụ và dính vào bệnh phẩm sau: thớt phẫu tích bệnh phẩm, dụng cụ phẫu tích phải rửa sạch trước khi phẫu tích từng bệnh phẩm.

Bệnh phẩm dính vào thành lọ không được ngâm trong dung dịch cố định làm hỏng bệnh phẩm: nên cho dung dịch cố định vào lọ trước khi phẫu tích với lượng dịch đủ lớn (> 20 lần thể tích bệnh phẩm) và thả bệnh phẩm đã phẫu tích ngập trong dung dịch cố định.