Định nghĩa
Táo bón là một triệu chứng do nhiều nguyên nhân bệnh gây ra. Có chứng táo bón nhất thời do một số bệnh cấp tính (như bệnh nhiễm trùng, truyền nhiễm), do thay đổi sinh hoạt, do ăn uống (thiếu chất xơ) gây ra.
Nguyên nhân gây chứng táo bón kéo dài thường do địa tạng (bẩm tố) âm hư, huyết nhiệt hoặc do thiếu máu làm tân dịch giảm gây ra, hoặc do người già, phụ nữ sau khi sinh đẻ nhiều lần cơ nhục bị yếu gây khí trệ khó bài tiết phân ra ngoài, hoặc do bị kiết lỵ mãn tính làm tỳ vị kém vận hóa gây ra táo bón .
Chỉ định
Chứng táo bón kéo dài do địa tạng, do thiếu máu, do khí hư và do nghề nghiệp.
Chống chỉ định
Táo bón do các bệnh khác gây nên.
Các bệnh cấp cứu khác.
Người bệnh bị bệnh gan thận nặng.
Cơ thể suy kiệt, phụ nữ có thai.
Da vùng huyệt bị viêm nhiễm hoặc mắc bệnh ngoài da.
Dị ứng với chỉ tự tiêu.
Chuẩn bị
Người thực hiện:
Bác sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.
Trang thiết bị
Khay đựng dụng cụ, panh, kéo, kẹp không mấu, cồn sát trùng, cồn iốt, gạc vô trùng, bông, băng dính, lọ thủy tinh đựng chỉ.
Kim cấy chỉ.
Chỉ tự tiêu.
Kim cấy chỉ và chỉ tự tiêu đảm bảo vô trùng.
Hộp thuốc chống vựng châm hoặc chống sốc phản vệ.
Người bệnh
Người bệnh được khám, làm hồ sơ bệnh án theo quy định.
Giải thích tư tưởng cho người bệnh yên tâm phối hợp với thầy thuốc.
Người bệnh nằm tư thế thoải mái, bộc lộ vùng huyệt.
Các bước tiến hành
Các huyệt thường dùng:
Táo bón do âm hư: Thiên khu, Trung quản, Hạ quản, Khúc trì, Túc tam lý, Đại trường du, Tam âm giao.
Táo bón do thiếu máu (huyết hư): Thiên khu, Hợp cốc, Tỳ du, Túc tam lý,
Tam âm giao, Cách du, Cao hoang.
Táo bón do khí hư: Thiên khu, Địa cơ, Tam âm giao, Tỳ du, Túc tam lý, Khí hải, Hợp cốc.
Táo bón do bệnh nghề nghiệp: Trung quản, Thiên khu, Tỳ du, Đại trường du, Túc tam lý.
Nếu dương khí kém cấy chỉ thêm huyệt Quan nguyên, Khí hải.
Nếu âm hư, huyết nhiệt thêm huyệt Tam âm giao.
Nếu thiếu máu thêm huyệt Cách du, Cao hoang.
Tùy tình trạng bệnh lý của người bệnh, thầy thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp.
Thủ thuật :
Phòng thủ thuật riêng biệt.
Rửa tay sạch, đi găng tay vô trùng.
Cắt chỉ tự tiêu thành từng đoạn khoảng 0,5cm – 1cm.
Luồn chỉ vào nòng kim.
Xác định huyệt và sát trùng vùng huyệt cấy chỉ.
Châm kim nhanh qua da và đưa chỉ từ từ vào huyệt.
Dùng ngón tay ấn lên sát chân kim rồi rút kim ra, dán băng vô trùng hoặc đặt gạc vô trùng lên huyệt vừa cấy chỉ, dán băng dính lên để giữ gạc.
Liệu trình điều trị:
Mỗi lần cấy chỉ tự tiêu có tác dụng trong khoảng 7 – 14 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện liệu trình tiếp theo.
Theo dõi và xử trí tai biến
Theo dõi:
Toàn trạng người bệnh 15-30’ sau khi cấy chỉ.
Xử trí tai biến:
Chảy máu: Dùng bông gạc khô vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
Đau sưng nơi cấy chỉ: chườm đá, dùng thuốc chống viêm phù nề hoặc kháng sinh (nếu cần).
Dị ứng: Dùng thuốc chống dị ứng.
Vựng châm: Xử lý theo phác đồ vựng châm.