Đại cương
PUVA là phương pháp quang hóa trị liệu: người ta đưa một chất thuộc nhóm psoralen có tác dụng hấp thu năng lượng của tia UVA vào cơ thể trước bằng đường uống hoặc đường bôi.Sau đó chiếu tia UVA có bước sóng từ 320 nm đến 400 nm vào vùng da bệnh lý. Chất psoralen hấp thu năng lượng của tia UVA và sinh ra một số tác dụng sau:
Ức chế tổng hợp ADN làm giảm tăng sinh tế bào.
Ức chế sự hoạt động của tế bào Langerhans nên làm giảm đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào, dẫn đến làm giảm viêm, giảm ngứa.
Chỉ định
Vảy nến.
Bạch biến.
Ung thư lympho T ở da (mycosis fongoide).
Viêm da cơ địa.
Bệnh tế bào mastocyte (Mày đay sắc tố…).
Rụng tóc thể mảng.
Bệnh da ánh sáng (PMLE, mày đay ánh nắng, …).
Lichen phẳng.
Á vảy nến (thể giọt/Pityriasis Lichenoides Chronica, thể mảng lớn, thể chấm).
Sẩn ngứa cục.
Viêm da tiếp xúc.
Xơ cứng bì khu trú.
Chống chỉ định
Chống chỉ định tuyệt đối
Hội chứng nevi loạn sản di truyền.
Ung thư tế bào đáy.
Phụ nữ có thai hoặc cho con bú.
Tiền sử u da.
Bệnh có rối loạn sửa chữa DNA (xeroderma pigmentosum, hội chứng Cockayne, hội chứng Bloom).
Tiền sử điều trị trước đó bằng tia xạ, arsenic.
Lupus ban đỏ hệ thống.
Chống chỉ định tương đối
Người bệnh bị dầy sừng ánh sáng.
Porphyrin da.
Một số bệnh có thể bị nặng lên khi chiếu UV như: Pemphigus, pemphigoid…
Đang điều trị thuốc ức chế miễn dịch methotrexate, cyclosporin.
Bệnh Porphyrin.
Nhậy cảm ánh sáng liên quan hoặc không liên quan đến thuốc.
Điều trị quá 2000J hoặc 250 lần chiếu.
Loại da típ I theo phân loại các típ da của Fitzpatrick.
Chuẩn bị
Người thực hiện
01 bác sỹ.
01 điều dưỡng/kỹ thuật viên được đào tạo về quy trình.
01 hộ lý.
Trang thiết bị
Đèn chiếu UVA.
Buồng chiếu tại chỗ.
Người bệnh
Tắm, vệ sinh sạch sẽ.
Được tư vấn về bệnh, tư vấn về điều trị: hiệu quả của điều trị, tác dụng phụ, các nguy cơ khi điều trị bằng PUVA.
Dùng thuốc bôi Psoralene (8-MOP) trước khi chiếu 30 phút – 60 phút.
Hồ sơ bệnh án
Bệnh án ghi chép đầy đủ, có số hồ sơ, mã người bệnh, chẩn đoán xác định, mô tả chính xác và cụ thể thương tổn.
Có bản cam kết của người bệnh hoặc người thân người bệnh trước khi chiếu.
Ghi chép đầy đủ liều chiếu ở mỗi lần và liều chiếu tích lũy.
Đánh giá tiến triển thương tổn, tình trạng bệnh và các tác dụng phụ sau mỗi lần chiếu.
Kiểm tra người bệnh
Đánh giá loại da của người bệnh.
Khám đánh giá mức độ nặng của thương tổn theo các chỉ số của từng bệnh và ghi đầy đủ vào hồ sơ/ bệnh án.
Thực hiện kỹ thuật
Sử dụng nguồn điện 220-250 V.
Đeo kính bảo vệ mắt cho người bệnh và nhân viên tiếp xúc trực tiếp với nguồn tia UVA phát ra từ máy. Sau đó cho bệnh đưa tay, chân, hoặc để hở vùng da cần điều trị (dùng vải đen che các phần da không có thương tổn nếu thương tổn ít và khu trú).
Bật ổn áp và bật khóa nguồn điện của máy.
Xác định liều đỏ nhiễm độc quang tối thiểu bằng liều đỏ da tối thiếu của từng người bệnh. Với người Việt Nam típ da chủ yếu là típ IV, dùng liều khởi đầu là 2J/cm2.
Chỉnh công suất máy theo công suất đo mỗi 3 tháng 1 lần. Dùng phác đồ chiếu 2-3 lần/tuần tùy điều kiện người bệnh. Sau khi kết thúc điều trị tấn công có thể chiếu duy trì 1 tháng 1 lần.
Lần chiếu tiếp theo: Nếu không đỏ da tăng liều lên 30%. Nếu đỏ da tối thiểu giữ liều. Nếu đỏ da độ II giảm 30% liều. Nếu đỏ da độ III dừng chiếu 1 tuần rồi đánh giá lại. Liều tối đa cho da típ IV là 15J/cm2.
Theo dõi
Phản ứng toàn thân: đau đầu, choáng váng, khó chịu.
Ban đỏ ở da thường xuất hiện sau 48-72 giờ, khô da, ngứa.
Nguy cơ ung thư da: khám da 1 năm/lần.
Xử trí tai biến
Báo bác sĩ ngay khi có tai biến.
Ban đỏ, ngứa: dùng mỡ corticoid.
Khô da: kem làm mềm, dưỡng ẩm.
Phản ứng toàn thân: cho người bệnh nằm nghỉ tại giường, kiểm tra mạch, huyết áp.