Nội dung

Quy trình giác hơi điều trị ngoại cảm phong hàn

Đại cương

Cảm mạo thuộc phạm vi chứng “thương phong” của y học cổ truyền. Người bệnh bị ngoại cảm phong hàn có biểu hiện chủ yếu là sợ lạnh nhiều, sốt nhẹ, chảy nước mũi, không có mồ hôi.

Giác hơi là dùng hơi nóng hoặc bơm hút chân không tạo thành một áp suất âm trong ống (bầu) giác, làm ống giác bị hút chặt vào da chỗ giác để chữa bệnh.

Giác chân không là dùng bơm hút khí trong lòng ống giác tạo áp lực âm. Giác lửa là dùng lửa đẩy khí tạo áp lực âm.

Giác thuốc là dùng sức nóng của nước thuốc đuổi khí trong ống giác.

Giác hơi di chuyển là dùng giác có miệng ống trơn nhẵn di chuyển trên da vùng trị liệu đã được bôi trơn bằng dầu dừa, paraphin, …

Chỉ định

Cảm mạo phong hàn.

Chống chỉ định

Như giác hơi chung.

Chuẩn bị

Người thực hiện

Bác sỹ, y sỹ YHCT, kỹ thuật viên, điều dưỡng, lương y có chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật khám bệnh chữa bệnh.

Trang thiết bị

Phòng thủ thuật riêng biệt hoặc tại buồng bệnh đảm bảo sự riêng tư.

Ống giác thủy tinh, ống giác tre (trúc) dài 6 – 9cm, các khẩu kính 3cm, 4cm, 5cm. Hoặc bộ giác hơi chân không.

Chất đốt: cồn từ 900 trở lên, bông thấm y tế, lửa (diêm hoặc bật lửa), paraphin hoặc dầu dừa, …

Bông tiệt khuẩn.

Cồn 700.

Panh có mấu.

Khay đựng dụng cụ.

Nước sắc bài thuốc cổ truyền phù hợp tình trạng bệnh lý của người bệnh, nồi và bếp đun, nước sạch, khăn bông sạch khô để thấm nước thuốc nóng ở miệng ống giác tre.

Hộp chống shock, thuốc trị bỏng (panthenol, …).

Thiết bị phòng cháy, chữa cháy. Không giác lửa trong buồng, phòng có hệ thống cung cấp oxy.

Thầy thuốc, người bệnh

Thầy thuốc khám lâm sàng và làm bệnh án theo quy định. Kiểm tra mạch, huyết áp người bệnh.

Người bệnh được hướng dẫn về tác dụng của giác, vị trí cần giác, cách phối hợp với thầy thuốc.

Các bước tiến hành

Thực hiện thủ thuật ở phòng thủ thuật riêng biệt hoặc tại buồng bệnh đảm bảo sự riêng tư.

Người bệnh bộc lộ vị trí giác, nằm hoặc ngồi phù hợp.

Vị trí cần giác là vùng huyệt: đại chùy, phong môn, phế du, thái dương, khúc trì, hợp cốc, đường tuần hành của mạch đốc và kinh bàng quang.

Chọn ống giác phù hợp.

Dùng bông cồn 700 sát trùng miệng ống giác.

Phương pháp giác:

Dùng phương pháp giác lửa lưu ống giác 1 – 5 phút hoặc dùng kỹ thuật nhanh không lưu ống giác các huyệt đã chọn đến mức độ da ửng đỏ thì thôi.

Hoặc có thể phối hợp với phương pháp giác nước, giác thuốc, lưu ống giác 1 – 5 phút.

Nếu dùng phương pháp giác hơi di chuyển thì cần bôi dầu dừa hoặc paraphin, … vào lưng, liên tục giác theo đường tuần hành của mạch đốc và kinh bàng quang đến khi da đỏ lên là được.

Có thể dùng bộ dụng cụ hút chân không giác các huyệt đã chọn đến mức độ da ửng đỏ thì thôi hoặc lưu ống giác 1 – 5 phút.

Liệu trình

Ngày giác 1 đến 2 lần, mỗi lần từ 5 – 10 phút.

Một liệu trình từ 5 đến 7 ngày, tùy theo từng loại bệnh có thể thực hiện nhiều liệu trình, các liệu trình có thể liên tục hoặc ngắt quãng.

Theo dõi và xử trí tai biến

Theo dõi

Toàn trạng người bệnh, các triệu chứng bất thường như choáng váng, hoa mắt, đau đầu, buồn nôn, ớn lạnh, vã mồ hôi.

Cảm giác căng, đau, nóng rát không chịu đựng được.

Tai biến bỏng.

Xử trí tai biến

Choáng, shock: ngừng giác, xử trí shock theo phác đồ.

Cảm giác căng, đau, nóng rát không chịu đựng được: tháo giác.

Bỏng: xử trí bỏng theo phác đồ điều trị bỏng.

Chú ý: mặc ấm sau khi giác, tránh gió lạnh, không tắm trong vòng 2 giờ sau giác.