Nội dung

Quy trình kỹ thuật tiêm gân cơ nhị đầu khớp vai

 

Đại cương

Viêm quanh khớp vai thể viêm gân nhị đầu là thể bệnh thường gặp trong các thể bệnh viêm quanh khớp vai, nguyên nhân do phản ứng viêm khi thoái hóa các gân ở vai. Độ tuổi hay gặp là trên 50 tuổi.

Triệu chứng lâm sàng: khi ấn vào rãnh nhị đầu bệnh nhân đau, đau tăng khi gấp cẳng tay trên cánh tay có đi kháng hoặc khi giạng hoặc đưa tay ra trước.

Siêu âm hình ảnh gân nhị đầu viêm thường hình tròn, giảm âm, ranh giới bao gân không rõ ràng, có thể có dịch ở xung quanh bao gân.

Điều trị có nhiều phương pháp: vật lý trị liệu, thuốc NSAIDs dạng uống. Tiêm corticoid tại gân nhị đầu khớp vai là phương pháp điều trị thông dụng và mang lại hiệu quả tốt.

Chỉ định:

Viêm quanh khớp vai thể viêm gân nhị đầu

Chống chỉ định

Nhiễm khuẩn ngoài da, nhiễm nấm tại vị trí tiêm… khi tiêm có nguy cơ đưa vi khuẩn, nấm vào trong khớp.

Cơ địa suy giảm miễn dịch.

Lưu ý: thận trọng với bệnh nhân có tiền sử đái tháo đường, tăng huyết áp, bệnh máu- cần theo dõi sau tiêm ít nhất 60 phút. Chỉ thực hiện thủ thuật khi các bệnh lý trên đã được kiểm soát tốt.

Chuẩn bị

Cán bộ chuyên khoa

01 Bác sỹ đã được đào tạo và cấp chứng chỉ chuyên ngành cơ xương khớp và chứng chỉ tiêm khớp.

01 Điều dưỡng.

Phương tiện

Phòng tiêm khớp đạt tiêu chuẩn chuyên môn.

Hộp thuốc chống sốc theo quy định.

Hộp đựng dụng cụ vô trùng (xăng có lỗ, kẹp có mấu, bông băng gạc…).

Kim tiêm 25G (0,5 – 25mm).

Bơm tiêm nhựa 3 – 5 ml (loại dùng 1 lần)

Bông cồn 70o, dung dịch Betadin hoặc cồn iod, băng dính y tế/ băng dính Urgo. – Thuốc: Hydrocortison acetat (Nồng độ 1ml = 25mg), mỗi ợt điều trị tiêm 3 mũi, mỗi mũi cáChỉ địnhau 3 ngày ; Depo-Medrol (Methyl prednisolon acetat, nồng độ 1ml = 40mg) hoặc Diprospan (1ml = 5mg Betamethasone dipropionate + 2mg Betamethasone sodium phosphate).

Các bước tiến hành

Kiểm tra hồ sơ hoặc đơn thuốc về chỉ định, vị trí tiêm

Kiểm tra bệnh nhân: Giải thích cho BN về mục đích, tai biến của thủ thuật

Thực hiện kỹ thuật:

Tư thế bệnh nhân: bệnh nhân ngồi trên ghế, tư thế cánh tay áp sát thân mình, vai thả tự nhiên.

Y tá:

+ Chuẩn bị thuốc tiêm

+ Sát trùng vị trí tiêm

+ Quan sát bệnh nhân trong quá trình làm thủ thuật: toàn trạng, những thay đổi bất thường khác

+ Sau tiêm sát trùng, băng chỗ tiêm, dặn bệnh nhân không cho nước tiếp xúc với vị trí tiêm trong 24 giờ, sau 24 giờ mới bỏ băng dính và rửa nước bình thường.

Bác sỹ

+ Sát trùng tay, đi găng vô khuẩn

+ Bác sỹ đứng trước mặt bệnh nhân, phía bên vai bị tổn thương

+ Xác định vị trí tiêm: rãnh xương cánh tay, vị trí bám tận của bó dài gân cơ nhị đầu.

+ Tiến hành tiêm khớp: hướng kim vuông góc mặt da, vào sâu khoảng 5mm, không tiêm sâu quá 10mm, bơm thuốc thấy nhẹ tay, mục đích đưa thuốc vào bao gân cơ nhị đầu.

Liều lượng Thuốc: 0,3 – 0.5 ml.

Theo dõi bệnh nhân sau thủ thuật

Chỉ số theo dõi: mạch, huyết áp, tình trạng chảy máu tại chỗ, tình trạng viêm trong 24 giờ.

Tai biến và xử trí

Đau tăng sau khi tiêm 12-24 giờ: do phản ứng viêm với tinh thể thuc, thường khi sau một ngày, không phải can thiệp, có thể bổ sung thuốc chống viêm, giảm đau.

Nhiễm khuẩn tại chỗ tiêm (viêm mủ): biểu hiện bằng sốt, sưng đau tại chỗ, => điều trị kháng sinh.

Đứt gân: do tiêm vào gân, khi đẩy piston thấy nặng tay cần lui kim khoảng 1- 2mm.

Biến chứng muộn: teo da, mất sắc tố da tại chỗ tiêm do tiêm nhiều lần vào một vị trí, hoặc tiêm quá nông. => Lưu ý không để thuốc trào ra khi vị trí tiêm. Nếu đã có tai biến, không cần xử trí gì thêm. Cần báo trước cho bệnh nhân để tránh hoang mang.

Biến chứng hiếm gặp: tai biến do BN quá sợ hãi- biểu hiện kích thích hệ phó giao cảm, do tiêm thuốc vào mạch máu hoặc tiêm quá nhanh: bệnh nhân choáng váng, vã mồ hôi, ho khàn, có cảm giác tức ngực khó thở, rối loạn cơ tròn…

Xử trí: đặt bệnh nhân nằm đầu thấp, giơ cao chân, theo dõi mạch, huyết áp để có các biện pháp xử trí cấp cứu khi cần thiết.

 

 

Bộ y tế, quy trình kỹ thuật bệnh viện.