Đại cương
Tiêm khớp là một liệu pháp dùng kim nhỏ đưa thuốc vào ổ khớp để điều trị tại chỗ một số bệnh khớp.
Khớp đòn – cùng vai là khớp nhỏ liên kết giữa mỏm cùng xương vai và xương đòn.
Chỉ định
Viêm màng hoạt dịch khớp đòn – cùng vai trong một số bệnh lý sau: thoái hoá khớp, viêm khớp dạng thấp, bệnh lý cột sống thể huyết thanh âm tính, viêm khớp sau chấn thương (không có tràn máu khớp do chấn thương), bệnh gút và bệnh giả gút khác…
Ii. chống chỉ định
Không được áp dụng tiêm khớp cho các trường hợp: viêm khớp nhiễm khuẩn (viêm khớp mủ, lao khớp), u xương khớp (lành tính và ác tính), tổn thương khớp do bệnh lý thần kinh, bệnh máu, nhiễm khuẩn ngoài da vùng tiêm khớp.
Thận trọng chỉ định tiêm khớp ối với bệnh nhân có tiền sử đái tháo đường, tăng huyết áp, bệnh máu, nhiễm nấm, suy giảm miễn dịch (HIV)
Chuẩn bị
Cán bộ chuyên khoa
01 bác sỹ đã được đào tạo và cấp chứng chỉ chuyên ngành cơ xương khớp và chứng chỉ tiêm khớp.
01 điều dưỡng.
Phương tiện
Phòng tiêm khớp đạt tiêu chuẩn chuyên môn.
Hộp thuốc chống sốc theo quy định.
Hộp đựng dụng cụ vô trùng (xăng có lỗ, kẹp có mấu, bông băng gạc…).
Kim tiêm 25G (0,5 – 25mm).
Bơm tiêm nhựa 3 – 5 ml (loại dùng 1 lần).
Bông cồn 70o, dung dịch Betadin hoặc cồn iod, băng dính y tế/ băng dính Urgo.
Thuốc: thường dùng corticoid loại nhũ dịChỉ địnhư hydrocortison acetat (nồng độ 1ml = 25mg), Depo-Medrol (methyl prednisolon acetat, nồng độ 1ml = 40mg) hoặc Diprospan (1ml = 5mg betamethasone dipropionate hoặc 2mg betamethasone sodium phosphate).
Người bệnh
Cần được kiểm tra chẩn đoán xác định, các chỉ định, chống chỉ định.
Giải thích bệnh nhân: mục đích, tai biến của thủ thuật; ký giấy cam đoan làm thủ thuật.
Làm các xét nghiệm cơ bản như chụp Xquang khớp vai, siêu âm khớp vai chụp tim phổi thẳng, các xét nghiệm huyết học, sinh hóa cơ bản, điện tâm đồ.
Hồ sơ bệnh án
Theo mẫu quy định.
Các bước tiến hành
Thực hiện tại phòng thủ thuật xương khớp vô khuẩn theo quy định.
Kim tra hồ sơ bệnh án hoặc đơn về chỉ định, chống chỉ định
Các bước
Xác định vị trí tiêm:
Bệnh nhân ở tư thế ngồi. Sờ khớp cùng vai đòn bằng cách lần đầu ngón tay vào đầu ngoài xương đòn và phía trong mỏm cùng vai.
Sát khuẩn vùng định tiêm.
Kỹ thuật tiêm: dùng kim 25 gauge xuyên vào tới bờ trong của mặt khớp. Kéo nhẹ pittong ra, nếu không có máu thì tiêm vào vùng quanh khớp 0,2 – 0,3 ml corticoid. Trong kỹ thuật này không cần tiêm vào trong khớp, sự thấm của tổ chức quanh khớp cũng đủ để điều trị viêm và đau khớp đòn – cùng vai.
Chăm sóc bệnh nhân ngay sau tiêm
Băng chỗ tiêm, hướng dẫn bệnh nhân vận động thụ động khớp vai tiêm 3 lần.
Dặn bệnh nhân giữ khô vị trí tiêm trong 24giờ.
Sau 24 h mới bỏ băng dính, có thể rửa nước bình thường vào chỗ tiêm.
Theo dõi
Chỉ số theo dõi: mạch, huyết áp, tình trạng chảy máu tại chỗ, tình trạng viêm trong 24 h.
Theo dõi các tai biến và tác dụng phụ có thể xảy ra sau 24 h.
Theo dõi hiệu quả điều trị.
Tai biến và xử trí
Đau tăng sau khi tiêm 12-24 giờ: do phản ứng viêm màng hoạt dịch với corticoid, thường khi sau một ngày, không phải can thiệp, có thể bổ sung thuốc giảm đau paracetamol 0,5-2 g/ngày, mỗi lần ung 0,5g tùy mức độ đau.
Nhiễm khuẩn khớp, phần mềm quanh khớp do thủ thuật tiêm (viêm mủ): biểu hiện bằng sốt, sưng đau tại chỗ, tràn dịch; hút dịch khớp, làm xét nghiệm và điều trị kháng sinh.
Biến chứng hiếm gặp: tai biến do bẹnh nhân quá sợ hãi- biểu hiện kích thích hệ phó giao cảm: bệnh nhân choáng váng, vã mồ hôi, ho khan, có cảm giác tức ngực khó thở, rối loạn cơ tròn…
Xử trí: đặt bệnh nhân nằm đầu thấp, giơ cao chân, theo dõi mạch, huyết áp để có các biện pháp xử trí cấp cứu khi cần thiết.
Bộ y tế, quy trình kỹ thuật bệnh viện.