Nội dung

Quy trình kỹ thuật tiêm khớp vai (đường phía sau)

 

 

I. đại cương

Tiêm khớp vai hay còn gọi là khớp ổ chảo cánh tay là một liệu pháp dùng kim nhỏ đưa thuốc vào ổ khớp để điều trị tại chỗ một số bệnh khớp. Để tiêm khớp vai có thể đi theo 2 đường (đường phía trước và đường phía sau).

Ii. chỉ định

Viêm màng hoạt dịch khớp vai không đặc hiệu trong một số bệnh lý sau: Thoái hoá khớp; viêm khớp dạng thấp; bệnh lý cột sống thể huyết thanh âm tính: (viêm cột sống dính khớp, viêm khớp phản ứng, viêm khớp vảy nến, viêm khớp mạn tính thiếu niên …); viêm khớp sau chấn thương (không có tràn máu khớp do chấn thương); bệnh gút và bệnh giả gút khác.

Viêm quanh khớp vai thể đông cứng (do co thắt bao khớp).

Chống chỉ định:

Không được áp dụng tiêm khớp cho các trường hợp: Viêm khớp nhiễm khuẩn (viêm khớp mủ, lao khớp), u xương khớp (lành tính và ác tính), tổn thương khớp do bệnh lý thần kinh, bệnh máu, nhiễm khuẩn ngoài da vùng tiêm khớp.

Thận trọng chỉ định tiêm khớp ối với bệnh nhân có tiền sử đái tháo đường, tăng huyết áp, bệnh máu, nhiễm nấm, suy giảm miễn dịch (HIV). 

Chuẩn bị

Cán bộ chuyên khoa

01 Bác sỹ đã được đào tạo và cấp chứng chỉ chuyên ngành cơ xương khớp và chứng chỉ tiêm khớp.

01 Điều dưỡng.

Phương tiện

Phòng tiêm khớp đạt tiêu chuẩn chuyên môn.

Hộp thuốc chống sốc theo quy định.

Hộp đựng dụng cụ vô trùng (xăng có lỗ, kẹp có mấu, bông băng gạc…).

Kim tiêm 25G – 5/10mm.

Bơm tiêm nhựa 3 – 5 ml (loại dùng 1 lần)

Bông cồn 70o, dung dịch Betadin hoặc cồn iod, băng dính y tế/ băng dính Urgo.

Thuốc: Hydrocortison acetat (Nồng độ 1ml = 25mg); Depo-Medrol (Methyl prednisolon acetat, nồng độ 1ml = 40mg) hoặc Diprospan (1ml = 5mg Betamethasone dipropionate + 2mg Betamethasone sodium phosphate).

Người bệnh

Cần được kiểm tra chẩn đoán xác định, các chỉ định, chống chỉ định.

Giải thích bệnh nhân: mục đích, tai biến của thủ thuật; ký giấy cam đoan làm thủ thuật.

Hồ sơ bệnh án

Theo mẫu quy định.

Các bước tiến hành

Thực hiện tại phòng thủ thuật xương khớp vô khuẩn theo quy định.

Kiểm tra hồ sơ bệnh án hoặc đơn về chỉ định, chống chỉ định.

Các bước

Xác định vị trí tiêm .

Bệnh nhân ngồi, cánh tay dạng

Bệnh nhân ngồi, cánh tay dạng 200. Điểm tiêm là chỗ giao điểm của đường dọc dưới 2cm phía trong của bờ ngoài mỏn cùng vai và đường ngang 2cm tính từ bờ dưới mm cùng vai ở phía ngoài.

Hướng kim vuông góc mặt da cho đến khi tiếp xúc với chm xương cánh tay. Kéo nhẹ pittong ra, nếu không có máu, hoặc hút được dịch không viêm (trong và nhớt) thì tiêm thuốc vào trong khớp.

Chăm sóc bệnh nhân ngay sau tiêm

Băng chỗ tiêm, hướng dẫn bệnh nhân vận động thụ động khớp vai tiêm 3 lần

Dặn bệnh nhân giữ khô vị trí tiêm trong 24giờ.

Sau 24 h mới bỏ băng dính, có thể rửa nước bình thường vào chỗ tiêm.

Theo dõi

Chỉ số theo dõi: mạch, huyết áp, tình trạng chảy máu tại chỗ, tình trạng viêm trong 24 h

Theo dõi các tai biến và tác dụng phụ có thể xảy ra sau 24 h

Theo dõi hiệu quả điều trị.

Tai biến và xử trí

Biến chứng hiếm gặp: tai biến do bệnh nhân quá sợ hãi- biểu hiện kích thích hệ phó giao cảm: bệnh nhân choáng váng, vã mồ hôi, ho khan, có cảm giác tức ngực khó thở, rối loạn cơ tròn…

Xử trí: đặt bệnh nhân nằm đầu thấp, giơ cao chân, theo dõi mạch, huyết áp để có các biện pháp xử trí cấp cứu khi cần thiết.

Đau tăng sau khi tiêm 12-24 giờ: do phản ứng viêm màng hoạt dịch với corticoid, thường khi sau một ngày, không phải can thiệp, có thể bổ sung giảm đau paracetamol.

Nhiễm khuẩn khớp, phần mềm quanh khớp do thủ thuật tiêm (viêm mủ): biểu hiện bằng sốt, sưng đau tại chỗ, tràn dịch; hút dịch khớp, làm xét nghiệm và điều trị kháng sinh.

 

 

Bộ y tế, quy trình kỹ thuật bệnh viện.