QUY TRÌNH PHẪU THUẬT CỐ ĐỊNH BẮT VÍT QUA CUỐNG SỐNG SỬ DỤNG HỆ THỐNG RÔ-BỐT
Đại cương
Đây là phẫu thuật ít xâm lấn có sử dụng robot hỗ trợ trong quá trình định vị, bắt vít qua cuống vào thân đốt sống lối sau.
Mục đích nhằm tăng độ chính xác của quá trình bắt vít, giảm biến chứng do thương tổn thần kinh trong quá trình bắt vít, nâng cao tính an toàn và hiệu quả, rút ngắn thời gian phẫu thuật và thời gian nằm viện của người bệnh.
Chỉ định
Người bệnh có trượt, mất vững cột sống thắt lưng – cùng – Bệnh vẹo cột sống, gù cột sống.
Các bệnh lý cột sống đoạn ngực-thắt lưng khác cần cố định nẹp vít qua cuống:
+ U nguyên phát/thứ phát
+ Chấn thương cột sống
+ Thoát vị đĩa đệm kèm hẹp ống sống ngực, thắt lưng nặng cần cố định cột sống, giải ép rộng.
Chống chỉ định
Người bệnh có biến dạng đốt sống hoặc dính đốt sống
Người bệnh loãng xương
Người bệnh có các bệnh lý không thể phẫu thuật
Chuẩn bị
Người thực hiện:
Một phẫu thuật viên chính và hai phẫu thuật viên phụ
Người bệnh:
Được hoàn chỉnh xét nghiệm trước mổ, bệnh có chỉ định mổ phù hợp, được nghe giải thích và đồng ý với phương pháp mổ + các biến chứng, rủi ro có thể xảy ra trước, trong và sau mổ.
Được khám gây mê trước mổ đảm bảo đủ sức khỏe để mổ.
Phương tiện:
Hệ thống robot, C-arm trong mổ, trang thiết bị phẫu thuật cột sống ngực, thắt lưng lối sau, vật tư tiêu hao trong mổ tùy từng loại bệnh (bộ khung cố định người bệnh đi theo robot, nẹp, ốc, vít, miếng ghép đĩa đệm, xương nhân tạo…)
Thời gian dự kiến phẫu thuật: 180- 240 phút
Các bước tiến hành
Tư thế:
Người bệnh nằm sấp trên bàn mổ cột sống, được độn phía dưới 2 gai chậu và 2 vai bằng các miếng độn chuyên dụng, đảm bảo bụng tự do.
Vô cảm:
Mê nội khí quản
Kỹ thuật:
Chọn phương tiện cố định (Platform) 1 trong 4 loại Clamp Mount, Hover – T, Bed
Mount và Multi-Directional Bridge), cố định chắc phương tiện với cơ thể người bệnh và bàn mổ.
Chụp C-arm cột sống thắt lưng vị trí cần phẫu thuật. Đồng bộ hóa giữa hình ảnh chụp trên C-Arms và hình ảnh phim cắt lớp vi tính 64 dãy đã được nhập vào hệ thống máy chủ của Robot.
Đặt Robot vào vị trí trên Platform, Robot sẽ tự động thao tác xác định vị trí như kế hoạch đã lên trước mổ.
Phẫu thuật viên làm theo sự hướng dẫn và kiểm tra sự hoạt động của Robot để rạch da, cân, lắp hệ thống tay dẫn đường và ống nong vào robot.
Thông qua hệ thống ống nong, phẫu thuật viên sẽ tách cơ lưng ra khỏi vị trí cần bắt vít.Sau đó tiến hành khoan, đặt kim dẫn đường qua cuống vào thân đốt sống.
Kiểm tra trên C-arm vị trí của kim dẫn đường ở hai bình diện trên-dưới và bên trên C-arm để chắc chắn các kim dẫn đường vào đúng vị trí đã được lên kế hoạch.
Kiểm tra lại kích thước của vít để lựa chọn loại doa có kích thước tương ứng, từ đó doa theo kim dẫn đường tạo đường vào thân đốt sống.
Tháo hệ thống tay dẫn đường và ống nong, lưu kim dẫn đường để bắt vít theo đường dẫn của kim qua da và cuống sống vào thân đốt sống.
Kiểm tra trên C-arm vị trí vít bắt 2 bình diện: trên – dưới và bên ngay trong mổ để khẳng định vị trí vít đúng như kế hoạch đã lập trình.
Đặt thanh dọc, ốc khóa trong và siết ốc bằng bộ dụng cụ hỗ trợ ít xâm lấn.
Dẫn lưu, cố định dẫn lưu.
Khâu phục hồi vết mổ.
Theo dõi và xử trí tai biến
Theo dõi:
Người bệnh cần nằm bất động trong 1-2 ngày đầu.
Sử dụng kháng sinh, thuốc giảm đau, giãn cơ, chống phù nề, bảo vệ dạ dày, truyền dịch.
Theo dõi các dấu hiệu lâm sàng cơ bản và đánh giá mức độ cải thiện TCLS của người bệnh so với trước mổ để điều chỉnh phác đồ điều trị.
Thay băng vết mổ cách ngày, rút thông tiểu trong vòng 24h sau mổ, rút dẫn lưu 48h sau mổ.
Hướng dẫn người bệnh cách vận động trên giường ngay sau mổ và vận động đi lại 48h sau mổ sau khi rút dẫn lưu.
Chụp X quang kiểm tra sau mổ 24h đánh giá mức độ nắn chỉnh cột sống và chụp CT 64 dãy có dựng hình, ghi đĩa để đánh giá mức độ chính xác của vít trong thân đốt sống của người bệnh khi người bệnh đã vận động đi lại nhẹ được.
Xét nghiệm công thức, sinh hóa máu đánh giá tình trạng phục hồi sau mổ. – Mặc áo nẹp cố định cột sống thắt lưng
Xử trí tai biến:
Theo dõi các chỉ số huyết động trong mổ, mức độ mất máu, độ chính xác của vít khi bắt trong mổ so với kế hoạch trước mổ để điều chỉnh phù hợp.
Theo dõi các biến chứng sau mổ: chảy máu, nhiễm trùng, tổn thương thần kinh thứ phát sau mổ để sớm có điều chỉnh phác đồ điều trị nội khoa, đánh giá mức độ tổn thương thực thể để thậm chí can thiệp phẫu thuật lại nếu cần thiết…