Đại cương.
Theo y học cổ truyền trĩ nghĩa là cục thịt nhỏ nhô ra ở cửu khiếu, trĩ ở hậu môn thì gọi là hạ trĩ. Hạ trĩ sinh ra là do tỳ hư hạ hãm, khí hư, khí trệ.
Theo y học hiện đại trĩ là những cấu trúc bình thường ở ống hậu môn. Bệnh trĩ là do những cấu trúc này bị chuyển đổi sang trạng thái bệnh lý do yếu tố cơ học làm giãn, lỏng lẻo hệ thống nâng đỡ gây sa búi trĩ và yếu tố mạch máu làm giãn mạch gây chảy máu.
Tiêm xơ búi trĩ là phương pháp tiêm một chất gây xơ vào gốc búi trĩ để điều trị trĩ nội bằng nội soi hậu môn ống cứng.
Chỉ định.
Trĩ nội độ 1, độ 2.
Chống chỉ định.
Trĩ nội độ 3, 4, trĩ ngoại, trĩ tắc mạch, trĩ nghẹt.
Áp xe hậu môn, rò hậu môn.
Bệnh rối loạn đông máu, bệnh toàn thân giai đoạn cấp.
Phụ nữ có thai.
Chuẩn bị.
Người thực hiện
01 bác sĩ và 01 điều dưỡng phụ được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định theo quy định của pháp luật.
Trang thiết bị
Cơ sở vật chất: phòng thủ thuật đạt tiêu chuẩn.
Dụng cụ, thuốc, vật tư tiêu hao:
Ống cứng soi hậu môn.
Dung dịch Povidone Iodine 9 – 12%.
Bơm kim tiêm loại 5ml, 10ml, gạc con loại 10cm x 10 cm, gạc cầu đa khoa, băng dính y khoa, …
Thuốc tiêm xơ Polidocanol, PG, hoặc các thuốc có thể dùng loại thay thế có cùng chỉ định.
Thuốc an thần
Thuốc kháng sinh.
Huyết thanh kháng uốn ván.
Thuốc cầm máu, thuốc nâng huyết áp.
Hộp chống shock.
Thuốc thụt hậu môn.
Thuốc y học cổ truyền theo thể bệnh, bột ngâm trĩ.
Chậu nhựa chuyên dụng để ngâm hậu môn.
Thầy thuốc, người bệnh
Thầy thuốc: thăm khám lâm sàng, cho chỉ định cận lâm sàng, chỉ định điều trị, giải thích cho người bệnh về bệnh, phương pháp điều trị.
Người bệnh:
Người bệnh hoặc người nhà của người bệnh ký cam kết thủ thuật.
Được dùng an thần vào buổi tối hôm trước làm thủ thuật.
Buổi sáng trong ngày làm thủ thuật không ăn, không uống và được đo mạch, huyết áp, nhiệt độ, cân nặng, thụt tháo phân hậu môn trực tràng.
Được tiêm kháng sinh trước thủ thuật và sau thủ thuật.
Được tiêm huyết thanh kháng uốn ván trước thủ thuật.
Các bước tiến hành
Thủ thuật
Bác sĩ kiểm tra hồ sơ: tên, tuổi người bệnh, các xét nghiệm.
Thực hiện thủ thuật.
Sát khuẩn ống hậu môn,
Bộc lộ ống hậu môn để thấy gốc búi trĩ nội.
Tiêm thuốc gây xơ vào gốc búi trĩ vùng dưới niêm mạc:
Mỗi búi từ 1, 2, 3 ml tùy kích thước búi trĩ. Tiêm trên đường lược ít nhất 5 mm.
Tiếp tục điều trị búi trĩ khác.
Liệu trình điều trị
Một liệu trình 10 – 15 lần tiêm. Các lần tiêm cách nhau ít nhất 2 – 3 ngày.
Chăm sóc tại chỗ: ngâm hậu môn bằng bột ngâm trĩ 10 – 15 phút/lần, 1- 2 lần/ngày.
Thuốc sắc theo chỉ định của từng thể bệnh y học cổ truyền.
Thể huyết ứ: lương huyết chỉ huyết.
Thể thấp nhiệt: thanh nhiệt lợi thấp, hoạt huyết chỉ thống.
Thể khí huyết hư: ích khí thăng đề, bổ huyết chỉ huyết.
Ăn uống: chế độ ăn tránh táo bón, kiêng rượu, bia và các thức ăn có tính chất cay nóng.
Theo dõi và xử trí tai biến
Theo dõi
Trước, trong và sau khi làm thủ thuật: theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp.
Sau khi làm người bệnh nghỉ ngơi 15 phút rồi cho về.
Xử trí tai biến
Phản ứng phản vệ: mạch nhanh, huyết áp tụt. Xử trí theo phác đồ phản ứng phản vệ.
Tiêm không đúng khoang dưới niêm mạc: sâu quá lớp cơ, người bệnh đau, rút bớt kim lại. Tiêm nông quá, niêm mạc trắng bệch, thuốc trào ra ngoài.
Chảy máu chỗ tiêm: ấn chặt miếng bông, ép gạc.
Đau do tiêm thấp dưới đường lược hoặc tiêm quá sâu: dùng thuốc giảm đau.
Áp xe hay nứt kẽ hậu môn: xử lý tùy trường hợp cụ thể.