Đại cương
Ruột xoay bất toàn là một bất thường bẩm sinh trong đó ruột xoay và cố định không hoàn toàn trong quá trình phát triển của bào thai.
Hình thái lâm sàng từ không triệu chứng cho đến xoắn ruột.
Ruột xoay bất toàn xảy ra ở 0,5 – 1% dân số. Có biểu hiện triệu chứng là 1/6.000.
Phôi thai
Ruột gồm hai quai, quai tá hỗng tràng và quai manh đại tràng xoay quanh động mạch mạc treo tràng trên.
Giai đoạn 1: quai tá hỗng tràng xoay ngược chiều kim đồng hồ ra phía sau động mạch mạc treo tràng trên rồi lên ¼ trên trái ổ bụng.
Giai đoạn 2: quai manh đại tràng xoay 180o từ ¼ dưới trái lên phía trước quai tá hỗng tràng.
Giai đoạn 3: quai manh đại tràng tiếp tục xoay 90o ngược chiều kim đồng hồ đến ¼ dưới phải.
Hình: Quá trình ruột xoay trong phát triển bào thai
Dạng thường nhất của ruột xoay bất toàn là quai manh đại tràng dừng lại ở giai đoạn 2 lúc này quai manh đại tràng rất gần quai tá hỗng tràng, chân mạc treo ngắn, dễ xoắn ruột.
Các bất thường kèm theo
Tắc tá tràng.
Teo ruột non
Bất thường hệ niệu dục
Lâm sàng
Hội chứng tắc ruột cao do xoắn ruột hoặc dây chằng Ladd.
Nôn là triệu chứng thường gặp, thường có dịch mật.
Ngoài ra: đau bụng, tiêu chảy, chán ăn, tiêu máu, chậm lớn.
Khám lâm sàng: phụ thuộc vào có hay không có xoắn ruột.
Đột ngột quấy khóc, ói.
Bụng có thể chướng nhẹ lệch sang phải, ấn đau.
Giai đoạn trễ: tiêu máu, bụng chướng, da thành bụng nề đỏ, suy sụp nhanh chóng, sốc nhiễm trùng nhiễm độc.
Cận lâm sàng
X-quang bụng đứng không sửa soạn.
Dạ dày dãn to, có hơi ở ruột non
Hình ảnh bóng hơi đôi kèm với hơi ở ruột non
X-quang dạ dày tá tràng cản quang.
Hình ảnh góc tá hỗng tràng bên phải cột sống.
Dấu “cái mở nút chai” và dấu mỏ chim.
Siêu âm hoặc ct scan bụng.
Tĩnh mạch mạc treo tràng trên không nằm bên phải động mạch mạc treo tràng trên.
Dấu “xoáy nước”
Điều trị:
Phẫu thuật ngay khi có nghi ngờ xoắn ruột
Chuẩn bị tiền phẫu.
Chống sốc, điều chỉnh rối loạn nước điện giải.
Đường truyền tĩnh mạch.
Đặt thông dạ dày, thông tiểu
Kháng sinh phổ rộng.
Đăng ký máu.
Nguyên tắc phẫu thuật:
Tháo xoắn.
Cắt dây chằng Ladd, giải phóng manh tràng và đại tràng phải ra khỏi thành bụng sau.
Mở rộng chân mạc treo để đưa manh tràng và đại tràng sang trái, đưa ruột non sang phải.
Cắt ruột thừa (±).
Phẫu thuật nội soi được thực hiện khi:
Huyết động học ổn định
Không có dấu hiệu hoại tử ruột do xoắn ruột Không có chống chỉ định phẫu thuật nội soi
Chăm sóc hậu phẫu
Kháng sinh
Nuôi ăn tĩnh mạch
Bắt đầu cho ăn lại khi dịch dạ dày trong hoặc
Xuất viện khi ăn hoàn toàn bằng đường miệng