Nội dung

Sai khớp vai

Đại cương

Sai khớp vai là chỏm xướng cánh tay trật ra khỏi ổ chảo của xương bả vai.

Tỷ lệ thường gặp 50-60% trong các loại sai khớp , có thể sai khớp hoàn toàn hoặc bán sai khớp , sai khớp vai thường gặp ở lứa tuổi trẻ khoẻ.

Đặc điểm giải phẫu của khớp vai có liên quan đến lâm sàng :

Chỏm xướng cánh tay to hơn ổ chảo của xướng bả vai hõm khớp lại nông cho nên dễ trật khớp .

Các dây chằng bao khớp phía trước có điểm yếu.

Khớp vai có sự vận động rộng rãi các phía cho nên có thể sai ở các phía khác nhau nhưng hay gặp nhất là sai khớp ra trước vào trong , do ngực cơ khoẻ kéo vào trong và ra trước .

Cơ chế bênh sinh

Chấn thương trực tiếp : lực từ sau ngoài vào trước trong.

Chấn thương gián tiếp : ngã chống tay khi cánh tay xoay ngoài

Cơ khoẻ co rút đột ngột : ném tạ , lao , lựu đạn …

Phân loại

Sai khớp ra trước vào trong : hay gặp nhất , chiếm tỉ lệ 75% của sai khớp vai ,có thể ngoài mỏm quạ , dưới, trong mỏm quạ thể dưới đòn , càng vào trong càng nặng nề hơn

Sai khớp xuống dưới : chiếm tỉ lệ 23% của sai khớp vai.

Sai khớp lên trên : chiếm tỉ lệ 1% của sai khớp vai.

Sai khớp ra sau : chiếm tỉ lệ 1% của sai khớp vai .

Triệu trứng lâm sàng :

Đau bất lựa vận động khớp vai

Mỏm cùng vai dô

Nhát rìu dưới mỏm cùng vai

Cánh tay giạng chi ở tư thế bắt buộc

Có dấu hiệu lò xo

Sờ thấy chỏm ngoài hõm khớp, ổ chảo trống rỗng cần chụp X-quang để chuẩn đoán chính xác .

Diễn biến và biến chứng :

Bình thường :

Nắn chỉnh sớm , đúng kĩ thuật sau 4-5 tuần hồi phục chức năng

Biến chứng :

Nếu nắn chỉnh không tốt hoặc không nắn được nắn chỉnh sẽ để lại các di chứng và biến chứng sau :

Hạn chế vẫn động khớp do xơ hoá dây chằng.

Đau , viêm quanh khớp .

Sai khoép tái diễn

Sai khớp cũ

Điều trị :

Phương pháp gót , nách ( hyppoerate ) :

Bệnh nhân nằm ngửa bàn chỉnh hình , người nắn chỉnh ngồi cạnh bệnh nhân , ấn gót chân của mình vào hõm nách của bệnh nhân , 2 tay cầm cổ tay của bênh nhân kéo theo trục. Khi nghe tiếng khục là được.Lưc nắn chỉnh phải từ từ tăng dần , không dật cục , đề phòng gãy xướng.

Phương pháp 4 thì ( kocher ) :

Thì 1 : Khuỷu gập 90° , kéo cánh tay theo trục .

Thì 2 : Xoay cánh tay ra ngoài .

Thì 3 : Khép và đưa cánh tay ra trước ngực .

Thì 4 : Xoay cánh tay vào trong , bàn tay sang vai lành .

Yêu cầu : Các thì liên tục , khi làm thì 4 vẫn còn kéo cành tay

Phương pháp dùng đai da ( mother ) :

Áp dụng cho sai khớp đến muộn khó nắn chỉnh .

Bệnh nhân nằm ngửa trên bàn chỉnh hình . dùng đai da quàng qua dưới nách bị sai khớp , cố định đai da vào bàn hoặc vào tường .

Phụ 1 : cầm cổ tay bệnh nhân kéo giạng ( càng giạng càng tốt )

Y sinh trực tiếp đẩy chỏm vào ổ khớp

Phương pháp ( dfanelidfe )

Bệnh nhân nằm ngửa , tay sai khớp buông thông ra ngoài mép bàn chỉnh hình, để trọng lượng chi tự kéo dãn sau 20-30 người nắn chỉnh đẩu chỏm vào hõm .

Sau nắn chỉnh :

Dù thực hiện phương pháp nào , sau khi nghe tiếng khục , phải kiểm tra gẫp duỗi dạng , khép khớp , nếu vẫn động dễ dàng là đã vào khớp , sau đó cho nẹp bột cố định khớp vai ở tư thế khớp , thời gian cố định từ 3 tuần , sau đó cho tập vẫn động từ từ , tăng dần.Ngay sau khi cố định cũng phải chụp phim kiểm tra .