Định nghĩa
Là phương pháp thăm khám làm hiện hình cấu trúc tuyến giáp bằng siêu âm nhằm khảo sát tuyến giáp bình thường cũng như phát hiện các tổn thương tại tuyến giáp, đồng thời khảo sát tổn thương tuyến cận giáp và các nhóm hạch liên quan nếu có.
Chỉ định
Khám sàng lọc những người có nguy cơ cao bệnh lý ung thư giáp trạng:
Tiền sử xạ trị ngoài ở trẻ em
Tiền sử gia đình có ung thư giáp thể tủy
Tiền sử cá nhân hay gia đình bệnh Cowden hoặc đa polype gia đình
Tập trung calcitonine tăng gấp 2 lần
Đánh giá tổn thương giáp trạng khi phát hiện thấy trên lâm sàng bao gồm tất cả các trường hợp có dấu hiệu lâm sàng bệnh lý giáp trạng: viêm giáp, rối loạn chức năng, hạch bất thường vùng cổ.
Theo dõi định kỳ tổn thương tại tuyến giáp, sau phẫu thuật tuyến giáp.
Định vị can thiệp chẩn đoán và điều trị tổn thương giáp trạng (chọc hút tế bào kim nhỏ, chọc hút nang giáp…).
Chống chỉ định
Không có chống chỉ định
Chuẩn bị
Người thực hiện:
01 Bác sỹ chuyên khoa chẩn đoán hình ảnh.
Phương tiện
Máy máy siêu âm Dppler màu đầu dò phẳng có độ phân giải cao, tần số 7- 14Mhz. Nên dùng thêm siêu âm Doppler năng lượng nhằm phát hiện mạch máu có dòng chảy thấp (3-10cm/giây).
Phòng siêu âm có ánh sáng vừa đủ.
Người bệnh
Người bệnh được giải thích sự cần thiết thăm khám siêu âm và để phối hợp với thầy thuốc.
Hồ sơ bệnh án:
Theo quy định của Bộ Y tế.
Các bước tiến hành
Người bệnh nằm ngửa, kê gối dưới vai và nâng đầu lên cao, ngửa ra sau, hai tay xuôi theo người nhằm bộc lộ vùng cần siêu âm. Cởi bỏ đồ trang sức nếu có.
Tiến hành di chuyển đầu dò với tốc độ vừa phải, với các lát cắt liên tục và quét theo mặt phẳng cắt ngang, cắt dọc theo trục tuyến giáp nhằm khảo sát toàn bộ hai thuỳ, eo giáp và các nhóm hạch lân cận.
Khi phát hiện hình ảnh tổn thương lan toả
Xác định kích thước chiều dài, chiều ngang, bề dày tuyến giáp và bề dày eo giáp, cấu trúc âm so sánh với nhóm cơ lân cận và sử dụng Doppler màu và Doppler năng lượng đánh giá tình trạng tăng sinh mạch.
Khi phát hiện tổn thương khu trú cần thực hiện các lát cắt khác nhau nhằm xác định:
Vị trí, số lượng tổn thương rồi lập sơ đồ tổn thương
Hình dạng, đường bờ tổn thương
Đo kích thước theo 3 chiều, ít nhất phải đo trục lớn trước sau và trục ngang phải trái.
Cấu trúc ổ tổn thương: Tăng âm, giảm âm, đồng âm, vôi hóa trong tổn thương.
Đặc điểm tổn thương: trống âm, vách hoá trong tổn thương, giảm âm, đồng âm, tăng âm hay vôi hoá trong tổn thương.
Xác định nhóm hạch cổ tổn thương nếu có.
Phổ màu Doppler màu và Doppler năng lượng: Đánh giá tình trạng tăng sinh mạch trung tâm hoặc hỗn hợp trung tâm và ngoại vi.
Những tổn thương cần loại trừ u ác tính giáp trạng khi:
Các nốt tổn thương kích thước >2cm hoặc kích thước
Nang giáp chiếm trên 25% là tổ chức
Nốt tổn thương giáp có ít nhất 2 dấu hiệu sau: nốt đặc và giảm âm, vôi hoá nhỏ rải rác, bờ và giới hạn không rõ, dạng khối chiều cao lớn hơn chiều rộng, mạch hoá dạng hỗn hợp.
Khi phát hiện hạch tổn thương phối hợp:
Xác định vị trí lập sơ đồ, kích thước, hình thái và cấu trúc hạch.
Tai biến và xử trí
Không có tai biến trong và sau siêu âm tuyến giáp
Lưu ý:
Người bệnh cao huyết áp
Người bệnh bị bệnh tim mạch: tránh nằm ngửa lâu, đầu dò và nhẹ nhàng tránh kích thước TMC – xoang hang dẫn đến ngưng tim, ngưng thở.