Nội dung

Siêu lọc máu liên tục điều trị nhiễm độc, nhiễm khuẩn do bỏng

Khái niệm

Liệu pháp thay thế thận (RRT – Renal Replacement Therapy) là phương thức điều trị nhằm mục đích thay thế chức năng của thận bài bài tiết của thận. Liệu pháp này được thực hiện thông qua sử dụng một màng bán thấm (semi-ermeable membrane) để lọc sạch máu. Liệu pháp thay thế thận có thể được tiến hành ngắt quãng hoặc liên tục dựa trên 4 cơ chế vận chuyển chính là khuyếch tán, đối lưu, hấp phụ và siêu lọc. Trong các phương thức thay thế thận liên tục, lọc máu liên tục tĩnh mạch – tĩnh mạch (CVVH) là liệu pháp thường được áp dụng nhất tại các khoa Hồi sức cấp cứu. Trong phương thức này, nhờ một hệ thống bơm, máu được rút ra khỏi tĩnh mạch người bệnh đi tới quả lọc sau đó được trả lại tĩnh mạch, dịch thay thế được bơm đưa vào trước hoặc sau quả lọc, không dùng dịch thẩm tách. Lượng dịch thải ra tương đương với lượng dịch được lấy bỏ từ người bệnh cộng với thể tích dịch thay thế đưa vào. 

Chỉ định

Bỏng sâu diện rộng có hội chứng nhiễm khuẩn nhiễm độc nặng

Sốc nhiễm khuẩn sau bỏng

Rối loạn chức năng thận sau bỏng

Sốc bỏng nặng hồi sức không hoặc ít kết quả

Chống chỉ định

Rối loạn đông máu nặng, rối loạn huyết động quá nặng nề đe dọa tính mạng

Chuẩn bị

Người thực hiện

Bác sỹ khoa Hồi sức cấp cứu, bác sỹ chuyên khoa bỏng được đào tạo, điều dưỡng khoa hồi sức cấp cứu

Máy móc, dụng cụ và thuốc

Máy lọc máu

Các bộ dây và màng lọc 

Bộ Catheter lọc máu hai nòng các kích cỡ tùy theo lứa tuổi người bệnh

Bộ dụng cụ làm thủ thuật

Thuốc chống đông: Heparin hoặc Citrate

Thuốc cấp cứu tim mạch

Thuốc gây tê tại chỗ: Lidocain 2%

Bơm kim tiêm

Dịch truyền Nacl 0,9%

Dịch thay thế: 10 – 20 TRÍt/24h – Túi hoặc can đựng dịch lọc

Người bệnh

Kiểm tra xét nghiệm đông máu, kiểm tra vị trí đường vào tĩnh mạch, giải thích quy trình kỹ thuật.

Các bước tiến hành

Cài đặt máy lọc máu và chạy mồi (priming)

Chọn chế độ lọc máu theo chỉ định

Lắp các bộ dây và màng lọc theo hướng dẫn trên máy và : yêu cầu thao tác vô khuẩn và chính xác.

Cài đặt hệ thống bơm chống đông Heparin hoặc Citrate

Cài đặt các thông số trên máy về tốc độ bơm máu, tốc độ lọc, thời gian điều trị, chế độ pha loãng trước hay sau màng hoặc tỷ lệ pha loãng máu.

Cài đặt chế độ báo động, các giới hạn báo động về áp lực lọc, áp lực xuyên màng

Lắp dịch thay thế vào hệ thống

Chạy Priming cho đến khi máy báo kết thúc quá trình mồi và sẵn sàng kết nối với người bệnh

Kết nối với người bệnh

Đặt catheter lọc máu vào hệ thống tuần hoàn: chọn đường vào chủ yếu là tĩnh mạch đùi hoặc tĩnh mạch cảnh sâu hoặc tĩnh mạch dưới đòn tùy thuộc vào trường hợp cụ thể, cố gắng tránh các vị trí bị bỏng hoặc gần với vùng bỏng.

Kết nối đầu vào và đầu ra của hệ thống dây lọc máu vào catheter hai nòng đẵ đặt vào tuần hoàn người bệnh.

Khởi động quá trình lọc máu theo như đã cài đặt

Điều chỉnh tốc độ bơm máu, tốc độ lọc và các thông số khác nếu có yêu cầu.  

Theo dõi diễn biến trong quá trình lọc máu, ghi chép các thông số

Lấy các mẫu máu hoặc dịch lọc làm các xét nghiệm theo yêu cầu.

Theo dõi các tai biến, biến chứng và xử trí

Chẩn đoán và xử trí các tai biến và biến chứng do đặt catheter lọc máu.

Rối loạn đông máu: kiểm tra các vết thương, các vị trí đặt catheter, kiểm tra xét nghiệm đông máu toàn bộ sau mỗi 4- 8giờ điều trị.

Các rối loạn về huyết động: huyết áp, mạch…

Rối loạn điện giải và cân bằng kiềm toan.