Nội dung

Sinh thiết hút trực tràng ở trẻ em

Định nghĩa

Sinh thiết hút trực tràng là kỹ thuật dùng một dụng cụ chuyên biệt lấy một mẫu mô rất nhỏ từ vùng trực tràng để tìm tế bào hạch thần kinh

Chỉ định 

Chẩn đoán bệnh Hirschsprung

Bệnh Hirschsprung đã mổ nghi ngờ còn sót đoạn vô hạch

Các rối loạn thần kinh ruột (Thần kinh ruột chưa trưởngthành, loạn sản thần kinh ruột…)

Chống chỉ định:

Cân nặng nhỏ hơn 2 kg

Rối loạn đông máu

Giải thích thân nhân bệnh nhi:

Mục đích của xét nghiệm

Cách thức tiến hành, theo dõi và các biến chứng có thể xảy ra (chảy máu, thủng…)

Có thể phải thực hiện xét nghiệm lại nếu cần (không đủ mẫu, không kết luận được,…)

Thủ thuật trong ngày (có thể xuất viện trong ngày) trong trường hợp không có biến chứng.

Dụng cụ

Dụng cụ sinh thiết hút

Ống bơm tiêm 10 ml

03 lọ đựng bệnh phẩm, Gạc

Nước muối sinh lý (NaCl 0.9%) hoặc Formol 10%

Kỹ thuật

Thực hiện tại phòng mổ, không cần gây mê, có thể kết hợp tiền mê khi cần.

Kỹ thuật sinh thiết hút trực tràng có thể được thực hiện bởi phẫu thuật viên Ngoại nhi hoặc bác sĩ chuyên khoa tiêu hoá

Cần 1 bác sĩ và 1 người phụ.

Tư thế bệnh nhân nằm ngửa

Sinh thiết các vị trí : 6h – 9h – 3h; Cách rìa hậu môn trên 3 cm.

Người phụ hút tạo áp lực âm # 5ml.

Theo dõi sau sinh thiết

Sau sinh thiết bé có thể đi tiêu phân có lẫn ít máu. Nếu lượng máu trong phân ngày càng nhiều, báo cho phẫu thuật viên.

Tình trạng bụng sau 24 giờ (bé sốt, quấy khóc, bụng ấn đau đề kháng….)

Biến chứng

Chảy máu

Thủng trực tràng

Chuẩn bị bệnh phẩm và vận chuyển

Mỗi bệnh nhân lấy 3 mẫu mô trực tràng gồm: niêm mạc và dưới niêm mạc. Bệnh phẩm được bảo quản trong:

Formol 10% (nhuộm Calretinin)

Mỗi mẫu mô được đựng trong 1 lọ bệnh phẩm riêng biệt, có dán nhãn bệnh nhân và vị trí sinh thiết.

Xử lý bệnh phẩm

Sau khi sinh thiết hút, bệnh phẩm được cố định trong formol 10%, chuyển đúc trong nến (paraffin). Sau đó bệnh phẩm được cắt thành các lát cắt mỏng 3-4 µm. Mỗi  mẫu cắt 20 lát trên 1 lam để nhuộm Hematoxylin & Eosin, và 5 lát trên 1 lam điện tích dương để nhuộm hoá mô miễn dịch với kháng thể Calretinin. Tất cả các mẫu mô nhuộm hoá mô miễn dịch Calretinin đều dùng chứng là mẫu mô đại tràng bình thường.