Định nghĩa
Là phương pháp làm hiện hình các tổn thương thận bằng chụp cắt lớp vi tính và hướng dẫn chọc kim lớn lấy mảnh bệnh phẩm chẩn đoán mô bệnh học.
Là kỹ thuật có độ chính xác cao nhằm chẩn đoán các bệnh thận mạn tính, chẩn đoán phân biệt u thận lành với ác tính và chẩn đoán phân loại mô bệnh học các khối ung thư thận.
Chỉ định
Tổn thương thận mạn tính.
Các khối u thận chưa r bản chất
Các tổn thương hoặc các khối u thận có kích thước, ở vị trí khó tiếp cận bằng phương pháp siêu âm (u cực trên thận).
Chống chỉ định
Tổng prothrombine dưới 60%
Số lượng tiểu cầu dưới 60.000/ml
TCA trên 1,5 lần chứng (thời gian đông máu trong điều kiện đặc biệt)
Trường hợp không kết dính tiểu cầu phải tạm dừng tiến hành từ 8-10 ngày
Những trường hợp suy gan, suy thận nặng
Chuẩn bị
Người thực hiện
1 bác sỹ chẩn đoán hình ảnh
1 kỹ thuật viên điều khiển máy chụp cắt lớp
2 điều dưỡng trợ thủ kỹ thuật: 1 vòng trong, 1 vòng ngoài
Phương tiện
Máy chụp cắt lớp vi tính đa dãy đầu dò -Bộ dụng cụ vô trùng gồm: dung dịch sát khuẩn, khay, gạc, toan lỗ, lưỡi dao mổ, băng, bơm kim tiêm, găng vô khuẩn….
Thuốc tê Xylocaine 2 5-10ml
Lọ đựng formol 10
Kim sinh thiết chuyên dụng, lưu ý chọn độ dài, kích thước phù hợp với tổn thương đích.
Khay đựng dung dịch sát trùng (Cidex) và nước muối sinh lý: Tái sử dụng kim sinh thiết
Hộp chống sốc và các phương tiện cấp cứu.
Nên tiến hành sinh thiết ở cơ sở y tế có đơn vị hồi sức cấp cứu.
Người bệnh
Hợp tác giữa người bệnh trong quá trình sinh thiết thận là rất quan trọng: giải thích với người bệnh hiểu sự cần thiết của thủ thuật sinh thiết, nguy cơ và lợi ích của phương pháp sinh thiết.
Đặt kim lưu tĩnh mạch để tiêm thuốc cản quang, an thần và giảm đau, cũng như xử trí tai biến khi cần.
Hồ sơ bệnh án:
Theo quy định của Bộ Y tế.
Các bước tiến hành
Người bệnh nằm trên bàn chụp theo tư thế nằm sấp, chếch hoặc nghiêng tùy thuộc vào bên và vị trí tổn thương.
Chụp định vị với lát cắt 3mm hoặc 5mm tập trung vị trí tổn thương đã được xác định trên phim chẩn đoán bằng các dụng cụ đánh dấu (thường dùng vỉ 5 kim tiêm dán trên da người bệnh).
Xác định vị trí chọc kim sinh thiết theo tọa độ lựa chọn trên nguyên tắc đường đi ngắn nhất. Đường hướng kim sinh thiết chắc chắn nhất có thể là tôn trọng khoang giải phẫu. Chứng minh các cấu trúc xoang thận, mạch máu lớn: tiêm thuốc đối quang khi cần thiết.
Sát trùng vị trí đánh dấu và gây tê tại chỗ
Rạch da 3mm và đưa kim dẫn đường theo góc đã xác định trước tới vị trí bờ tổn thương và chụp cắt lớp vi tính kiểm tra đầu kim dẫn đường vào đúng vị trí tổn thương đích (vỏ kim dẫn đường được lưu trong suốt quá trình sinh thiết) -Rút l i kim dẫn đường và thay thế bằng kim sinh thiết bấm tự động để cắt bệnh phẩm (cần dặn người bệnh nín thở khi thực hiện động tác bấm sinh thiết)
Cần thiết lấy nhiều mẫu bệnh phẩm trong các trường hợp: tổn thương không xếp loại (chẩn đoán ban đầu), tổn thương có thụ thể nội tiết cơ bản (theo bệnh học thận).
Lấy mẫu với số lượng ít trong các trường hợp: u tái phát, tổn thương thứ phát của thận đã biết, u không hoại tử
Mẫu bệnh phẩm được cố định trong formol 10 hoặc nước muối trong trường hợp làm sinh thiết tức thì.
Cần thiết có mối liên kết chặt chẽ giữa các nhà lâm sàng, nhà giải phẫu bệnh và chẩn đoán hình ảnh nhằm có các thông tín chính xác khung cảnh lâm sàng và tiền sử bệnh, giả thiết chẩn đoán khác và cách lựa chọn tổn thương đích, kích thước, số mẫu bệnh phẩm.
Kiểm tra vết sinh thiết có máu tụ không bằng chụp cắt lớp lại
Băng ép vị trí sinh thiết và theo dõi trong vòng 4 giờ
Tai biến và xử trí
Biến chứng sớm
Máu tụ trên đường kim dẫn đường: băng ép, theo dõi
Chảy máu khoang sau phúc mạc hoặc trong phúc mạc: theo dõi, dẫn lưu.
Tràn khí màng phổi: hút chân không màng phổi
Tiểu máu đại thể hoặc vi thể: theo dõi sau sinh thiết khoảng 4 giờ có thể phát hiện biến chứng và xử trí kịp thời.
Biến chứng muộn
Giả phình động mạch: theo dõi
Nhiễm trùng đường sinh thiết: kháng sinh 5-7 ngày
Cấy ghép tế bào u: hạn chế tối đa bằng tiến hành thủ thuật vô trùng và sử dụng kim sinh thiết đồng trục.