Đại cương
Chẩn đoán bản chất các khối u phần mềm đa số gặp khó khăn về phương diện hình ảnh, ngoại trừ các khối u mang tính chất đặc trưng ví dụ như u cuộn cảnh, u mỡ, các khối dị dạng mạch máu…do vậy sinh thiết hoặc chọc hút được chỉ định trong nhiều trường hợp nhằm xác định chẩn đoán.
Sinh thiết thường dùng kim từ 16- 22 G, cắt mẫu bệnh phẩm vị trí nghi ngờ, nhằm chẩn đoán mô bệnh học, đồng thời có thể xét nghiệm tế bào học. Thủ thuật sinh thiết có thể chọc mù dựa vào việc xác định tổn thương trên lâm sàng hoặc dưới hướng dẫn của siêu âm. Chọc sinh thiết dưới cắt lớp vi tính chỉ nên áp dụng ở những vị trí khó ví dụ cạnh cột sống, cơ thắt lưng chậu….
Chỉ định và chống chỉ định
Chỉ định
Xác định chẩn đoán bản chất các khối u phần mềm
Các tổn thương phần mềm cần phân biệt u hay viêm
Chống chỉ định
Người bệnh có rối loạn đông máu
Người bệnh nghi ngờ có tổn thương mạch máu (bất thường động tĩnh mạch, sarcom mạch máu) không nên chọc hút vì nguy cơ chảy máu cao và thường bệnh phẩm lấy được không đủ cho chẩn đoán.
Chuẩn bị
Người thực hiện
Bác sỹ chuyên khoa
Bác sỹ phụ
Kỹ thuật viên điện quang
Điều dưỡng
Bác sỹ, kỹ thuật viên gây mê (nếu người bệnh không thể hợp tác)
Phương tiện
Máy chụp CLVT
Phim, máy in phim, hệ thống lưu trữ hình ảnh
Thuốc
Thuốc gây tê tại chỗ
Thuốc gây mê toàn thân (nếu có chỉ định gây mê)
Thuốc đối quang I-ốt tan trong nước
Dung dịch sát khuẩn da, niêm mạc
Vật tư y tế thông thường
Bơm tiêm 5; 10ml
Nước cất hoặc nước muối sinh lý
Găng tay, áo, mũ, khẩu trang phẫu thuật
Bông, gạc, băng dính phẫu thuật.
Vật tư y tế đặc biệt
Kim sinh thiết chuyên dụng
Người bệnh
Người bệnh được giải thích kỹ về thủ thuật để phổi hợp với thầy thuốc.
Tại phòng can thiệp: người bệnh nằm, lắp máy theo dõi nhịp thở, mạch, huyết áp, điện tâm đồ, SpO2. Sát trùng da sau đó phủ khăn phủ vô khuẩn có lỗ.
Người bệnh quá kích thích, không n m yên: cần cho thuốc an thần…
Phiếu xét nghiệm
Hồ sơ bệnh án điều trị nội trú
Có phiếu chỉ định thực hiện thủ thuật đã được thông qua
Phim ảnh chụp X quang, CLVT, CHT (nếu có).
Các bước tiến hành
Xác định đường vào
Đặt người bệnh lên bàn chụp với tư thế phù hợp. Cắt định vị qua vùng cần chọc sinh thiết
Dán kim định vị.
Thực hiện các lát cắt ngang qua tổn thương (thường 5-7 lát cắt).
Xác định đường chọc dựa vào hình ảnh lát cắt ngang: ở vị trí đó xác định vị trí bàn (được hiển thị trên hình ảnh) và dựa vào vị trí kim. Xác định hướng chọc (có thể sử dụng bộ đo góc) và độ sâu vị trí cần chọc.
Tiếp cận tổn thương
Sát trùng tay, đi găng vô khuẩn
Sát khuẩn vị trí chọc kim
Gây tê tại chỗ bằng Xylocain
Đưa kim vào vị trí cần chọc. Kiểm tra lại bằng các lát cắt ngang xem kim đả ở vị trí cần thiết chưa.
Sinh thiết: Thường cắt 3- 5 mảnh, vị trí cắt ở ngoại biên tổn thương.
Bệnh phẩm sinh thiết được cho vào lọ có formol gửi giải phẩu bệnh
Có thể phối hợp làm thêm tế bào học hoặc vi khuẩn học tùy từng trường hợp cụ thể
Kết thúc thủ thuật
Sau khi rút kim: Sát trùng lại và băng chỗ chọc dịch bằng băng dính y tế.
Dặn người bệnh không cho nước tiếp xúc với vị trí chọc hút trong 24giờ.
Sau 24h mới bỏ băng dính và rửa nước bình thường.
Tai biến và xử trí
Nhiễm khuẩn: điều trị kháng sinh.
Chảy máu tại chỗ chọc: băng ép cầm máu, nếu chảy máu kéo dài phải kiểm tra lại tình trạng bệnh lý rối loạn đông máu của người bệnh để xử trí
Biến chứng khác: Người bệnh choáng váng, vã mồ hôi, ho khan, có cảm giác tức ngực khi thở, rối loạn cơ tròn… ít gặp, thường do Người bệnh quá sợ hãi. XỬ TRÍ bằng cách đặt người bệnh n m đầu thấp, giơ cao chân, theo dõi mạch, huyết áp để có các biện pháp XỬ TRÍ cấp cứu khi cần thiết.