đại cương
Chẩn đoán tổn thương trong trung thất dựa vào lâm sàng, các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh (X quang, CLVT…). Trong nhiều trường hợp, việc chẩn đoán chính xác loại hình tổn thương cần thiết phải tiến hành sinh thiết để lấy bệnh phẩm làm xét nghiệm tế bào học, mô bệnh học và vi sinh. Do trung thất là khu vực phức tạp, có nhiều mạch máu và cơ quan quan trọng, vì vậy sinh thiết tổn thương trong trung thất nhất thiết phải có phương tiện hướng dẫn (CLVT) nhằm đảm bảo an toàn cho người bệnh và đảm bảo hiệu quả chẩn đoán.
Chỉ định và chống chỉ định
Chỉ định
Các tổn thương trung thất cần xác định chẩn đoán, nghi tổn thương u, viêm, lao…
Chống chỉ định
Tuyệt đối : các rối loạn đông máu nặng (prothrombin
Tương đối: tổn thương nằm sâu trong trung thất, xung quanh có nhiều mạch máu lớn, tổn thương trên nền bệnh phổi nặng như giãn phế nang nặng, nằm sát kén khí lớn có nguy cơ gây tràn khí màng phổi.
Chuẩn bị
Người thực hiện
Bác sỹ chuyên khoa
Bác sỹ phụ
Kỹ thuật viên điện quang
Điều dưỡng
Bác sỹ, kỹ thuật viên gây mê (nếu người bệnh không thể hợp tác)
Phương tiện
Máy chụp CLVT
Phim, máy in phim, hệ thống lưu trữ hình ảnh
Thuốc
Thuốc gây tê tại chỗ
Thuốc gây mê toàn thân (nếu có chỉ định gây mê)
Thuốc đối quang I-ốt tan trong nước
Dung dịch sát khuẩn da, niêm mạc
Vật tư y tế thông thường
Bơm tiêm 5; 10ml
Nước cất hoặc nước muối sinh lý
Găng tay, áo, mũ, khẩu trang phẫu thuật
Bông, gạc, băng dính phẫu thuật.
Vật tư y tế đặc biệt
Kim sinh thiết chuyên dụng
Người bệnh
Người bệnh được giải thích kỹ về thủ thuật để phổi hợp với thầy thuốc.
Tại phòng can thiệp: người bệnh nằm, lắp máy theo dõi nhịp thở, mạch, huyết áp, điện tâm đồ, SpO2. Sát trùng da sau đó phủ khăn phủ vô khuẩn có lỗ.
Người bệnh quá kích thích, không nằm yên: cần cho thuốc an thần…
Phiếu xét nghiệm
Hồ sơ bệnh án điều trị nội trú
Có phiếu chỉ định thực hiện thủ thuật đã được thông qua
Phim ảnh chụp X quang, CLVT, CHT (nếu có).
Các bước tiến hành
Phương pháp vô cảm
Gây tê tại chỗ bằng Lidocain 2% (2-10ml, tùy thuộc vị trí sinh thiết).
Kỹ thuật
Đặt người bệnh lên bàn chụp CLVT.
Đặt đường truyền tĩnh mạch.
Chụp hình định vị qua vị trí cần sinh thiết, dán lá kim tiêm định vị lên vị trí cần sinh thiết. Chụp CLVT qua vị trí cần sinh thiết. Dựa trên hình ảnh CLVT xác định đường, hướng, góc, độ sâu sinh thiết. Đánh dấu trên da.
Sát khuẩn vùng sinh thiết.
Bác sĩ rửa tay, mặc áo, đi găng, trải săng vô khuẩn có lỗ lên vị trí cần sinh thiết.
Gây tê tại chỗ theo từng lớp
Chọc kim dẫn đường theo đường chọc dự kiến, chụp CLVT xác định đường đi và vị trí của kim chọc.
Khi kim dẫn đường vào đúng vị trí tổn thương, rút lòng kim, luồn dụng cụ cắt vào, tiến hành cắt mảnh bệnh phẩm.
Rút kim, lấy bệnh phẩm trong kim, cố định.
Băng vị trí chọc.
Chụp CLVT kiểm tra.
Nhận định kết quả
Kim chọc vào đúng vị trí cần lấy bệnh phẩm
Lấy được mảnh bệnh phẩm theo mong muốn
Không có biến chứng sau thủ thuật
Tai biến và xử trí
Chảy máu vị trí chọc kim. Băng ép vị trí chọc.
Ho máu, xử trí theo mức độ cụ thể
Tràn khí trung thất, xử trí theo mức độ cụ thể
Chọc vào các cơ quan, cấu trúc nguy hiểm: xử lí theo từng trường hợp cụ thể.