Việc này KHÔNG giống như mở khí quản. Đó là một thủ tục khá khác biệt, trong đó dụng cụ tạo đường thở được đưa vào khí quản qua màng giáp nhẫn (cricothyroid membrane).
Minitrachs:
Tiếp cận với một ống nhỏ (một ‘minitrach’) có thể hỗ trợ hút dịch tiết ở những người có độ thanh thải kém.
Chọc dò màng giáp nhẫn bằng kim:
Đây là một thủ thuật tạo đường thở cứu mạng được thực hiện trong một tình huống mà thời gian là yếu tố quan trọng nhất. Kỹ thuật này cung cấp khả năng phun khí O2 phản lực (jet insuffation of O2) trong trường hợp đường thở bị tắc nghẽn một phần.
Cách thực hiện:
Chuẩn bị ống O2 – hoặc một lỗ bên được cắt ở gần đầu ống, hoặc đầu nối Y được gắn vào. Đầu kia được kết nối với nguồn O2.
Đặt bệnh nhân vị trí nằm ngửa, với cổ ở mức trung tính hoặc hơi ngữa, và chuẩn bị sát trùng da, và sau đó giảm đau bằng thuốc tê cục bộ (ví dụ: 2ml 1% lidocaine với adrenaline 1:200.000).
Gắn kim luồn tĩnh mạch 12G (hoặc 14G) vào ống tiêm 10ml.
Giữa sụn giáp và sụn nhẫn, sờ vào màng giáp – nhẫn ở đường giữa. Với ngón tay cái và ngón trỏ của bàn tay không thuận của bạn ổn định khí quản để ngăn chặn khí quản di chuyển sang bên.
Đâm thủng màng bằng kim tiêm, hướng góc 45° về phía ngực, trong khi nhẹ nhàng hút ống tiêm. Hút được không khí có nghĩa là đã xâm nhập vào khí quản.
Tháo kim kim loại ra trong khi cẩn thận đẩy ống thông bằng nhựa xuống dưới. Cẩn thận không để làm thủng thành phía sau của khí quản.
Gắn ống O2 vào trung tâm của ống thông và cố định ống thông vào cổ của bệnh nhân. Một người trợ lý thận trọng nên giữ ống thông để ngăn chặn bị gập. Thông khí liên tục đạt được bằng cách bít lỗ bên của ống trong 1 giây, sau đó nhả nó trong 4 giây. Thở ra thụ động (thông qua hầu họng, không thông qua ống thông) có thể xảy ra khi lỗ không bị bịt.
Oxy hóa đầy đủ chỉ có thể được cung cấp tối đa 45 phút (hạn chế chính là ứ CO2 động mạch), nhưng nó có thể được sử dụng để có thời gian chờ sự hỗ trợ của chuyên gia hoặc chuẩn bị thiết bị (ví dụ đặt nội khí quản). Quan sát chặt chẽ là bắt buộc!
Các biến chứng bao gồm
Thông khí không đầy đủ dẫn đến tình trạng thiếu oxy mô và tử vong. Nếu đường hô hấp bị tắc nghẽn ở đầu gần của ống thông, bệnh nhân khó có khả năng vượt qua sự tắc nghẽn khi thở ra và và vì vậy nên xem xét ngay mở màng giáp nhẫn bằng phẫu thuật. Trong tình huống này, chỉ một lượng nhỏ O2 được đưa vào, trong khi lượng khí thở ra không thể đưa ra ngoài. Ngoài ra còn có một khả năng khác là ống thông nhỏ có thể dễ dàng bị bít và bị nghẹt hoặc gập.
Chảy máu, dẫn đến hình thành khối tụ máu và/hoặc hít máu vào phổi gây viêm phổi liên quan.
Thủng thực quản, tuyến giáp hoặc thủng thành sau khí quản và tràn khí màng phổi.
Tràn khí dưới da hoặc tràn khí trung thất.
Mở màng giáp nhẫn bằng phẫu thuật:
Cung cấp một đường thở xác định khi đường hô hấp trên bị tổn thương do chấn thương, nhiễm trùng hoặc sưng nề, và đặt ống nội khí quản qua đường miệng hoặc mũi không thể thực hiện được.
Cách thực hiện:
Giống như đối với chọc màng giáp nhẫn bằng kim (xem ở trên), bệnh nhân nên được đặt ở vị trí nằm ngửa, với cổ ở vị trí trung lập. Cổ được chuẩn bị bằng chất khử trùng và nếu bệnh nhân tỉnh táo và thời gian cho phép, sẽ gây tê cục bộ (ví dụ:2ml 1% lidocaine với adrenaline 1:200.000) phải được thực hiện.
Cố định sụn giáp với bàn tay không thuận để tránh chuyển động trong quá trình phẫu thuật.
Thực hiện vết rạch da ngang trên màng giáp nhẫn và sau đó rạch qua màng giáp nhẫn (hình 10).
Đưa cán dao mổ (KHÔNG phải là cán bằng nhựa) qua vết rạch và xoay 90° để làm rộng lỗ mở đường thở. Nếu có, dùng các kẹp động mạch cong (ví dụ như kẹp cầm máu) hoặc dụng cụ mở khí quản có thể được sử dụng để mở đường thở.
Chèn một ống nội khí quản có kích thước thích hợp (thường là đường kính trong 5-7 mm) hoặc ống mở khí quản. Các ống nên được quay xuồng phía dưới.
Bơm bóng chèn và thông khí cho bệnh nhân. Sau đó, cố định ống chắc chắn.
Nghe phổi và đánh giá phế âm 2 bên bằng nhau.
Mở màng giáp nhẫn khẩn cấp, tuy nhiên, kết hợp với một tỷ lệ cao hẹp thanh quản và hẹp dưới thanh môn. Một thủ thuật mở khí quản chính thức nên được thay thế khi có cơ hội sớm nhất.
Các biến chứng khác bao gồm:
Xuất huyết và hình thành khối máu tụ, và hít sặc
Tạo đường thở sai
Loét thực quản hoặc khí quản
Liệt dây thanh
Tràn khí dưới da và tràn khí trung thất