Nội dung

Sổ tay sử dụng máy thở: viêm phổi mắc phải trong bệnh viện (hap) và viêm phổi do máy thở (vap)

Viêm phổi mắc phải trong bệnh viện (hap)

HAP (Hospital acquired pneumonia) được định nghĩa là sự phát triển của những thay đổi mới trên phim X quang ngực với bằng chứng nhiễm trùng sau > 72 giờ nằm viện. HAP là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do nhiễm trùng bệnh viện và thường xảy ra bên ngoài ICU. Hít sặc vào phổi có lẽ là nguyên nhân phổ biến nhất. Các đường hô hấp trên trở nên bị xâm nhập bởi vi khuẩn gram âm (75% trong vòng 48 giờ), tình hình trở nên trầm trọng hơn do dùng kháng sinh phổ rộng và thuốc làm thay đổi pH dạ dày có nghĩa là đường tiêu hóa trên (GI) không còn vô trùng nữa. Nguy cơ hít sặc tăng lên do mức độ ý thức giảm (ví dụ như dùng thuốc quá liều/co giật), khó nuốt, các tình trạng ở đường tiêu hóa trên ảnh hưởng đến đóng cơ vòng (ví dụ: ống thông mũi dạ dày [NG] đang đặt) và nguyên nhân gây gia tăng trào ngược (ví dụ: thức ăn bơm qua ống thông dạ dày có thể tích cao). Các yếu tố nguy cơ khác bao gồm bệnh phổi mãn hoặc các bệnh khác (đặc biệt là bệnh tiểu đường), tuổi tác, dùng steroid và các thuốc độc tế bào.

Viêm phổi do máy thở (vap)

VAP được xác định là viêm phổi xảy ra ở bệnh nhân thở máy sau 48 giờ đặt nội khí quản, và ảnh hưởng đến 5-25% bệnh nhân đặt nội khí quản. Trên lâm sàng, các dấu hiệu viêm nhiễm có thể tăng lên, sốt có thể có hoặc tăng lên, và tình trạng oxy hóa có thể tồi tệ hơn, với sự phát triển của tổn thương mới trên X quang. Nó liên quan đến thông khí cơ học kéo dài và (như một yếu tố độc lập) với tỷ lệ tử vong cao. Một số ICU sử dụng tỷ lệ VAP, đặc biệt là VAP khởi phát muộn, như một chỉ số chất lượng của dịch vụ chăm sóc được cung cấp cho bệnh nhân bị bệnh nặng.

Thời gian khởi phát là một biến dịch tễ học quan trọng

VAP khởi phát sớm xảy ra trong vòng 5 ngày đầu tiên của thông khí cơ học, có tiên lượng tốt hơn và có nhiều khả năng gây ra bởi các vi sinh vật cộng đồng (Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae, Staphylococcus aureus nhạy cảm với methicillin và bacilli Gram âm nhạy cảm kháng sinh).

VAP khởi phát muộn xảy ra sau ngày thứ 5 và thường xuyên hơn do các tác nhân gây bệnh đa kháng thuốc như Pseudomonas aeruginosa, Klebsiella pneumoniae, Acinetobacter baumannii hoặc S. aureus kháng methicillin, với tỷ lệ tử vong cao hơn.

Tỷ lệ VAP có thể được giảm xuống bằng cách sử dụng ‘gói chăm sóc’. Một gói chăm sóc là một tập hợp nhỏ, đơn giản của các yếu tố căn cứ vào khoa học (thường là 3-5), khi được thực hiện cùng nhau sẽ cải thiện kết quả.

Các yếu tố của gói chăm sóc Bộ Y tế 2011 Gói VAP bao gồm sáu yếu tố. 6 hành động được nêu bên dưới là phương pháp hay được đề xuất:

Độ cao của đầu giường: Đầu giường được nâng lên 30-45° (trừ khi có chống chỉ định);

Đánh giá mức độ an thần: Trừ khi bệnh nhân tỉnh táo và thoải mái, thuốc an thần được giảm/giữ để đánh giá ít nhất mỗi ngày (trừ khi chống chỉ định);

Vệ sinh răng miệng: Miệng được vệ sinh bằng Chlorhexidine Gluconate (≥ 1-2% gel hoặc chất lỏng) mỗi 6 giờ (vì Chlorhexidine có thể bị bất hoạt bởi kem đánh răng, khoảng cách ít nhất 2 giờ sau khi vệ sinh bằng Chlorhexidine và đánh răng). Răng được chải mỗi 12 giờ với kem đánh răng tiêu chuẩn;

Hút dịch dưới thanh môn: Một ống khí quản (endotracheal hoặc tracheostomy) có một cổng hút dịch tiết phía dưới thanh môn và trên bóng chèn được sử dụng nếu bệnh nhân được dự kiến sẽ được đặt nội khí quản > 72 giờ. Các dịch tiết được hút qua cổng dưới thanh môn này mỗi 1-2 giờ.

Áp lực bóng chèn ống nội khí quản: áp lực cuff được đo mỗi 4 giờ, duy trì từ 20-30 cmH2O (hoặc 2 cmH2O trên áp lực hít vào đỉnh) và ghi trên biểu đồ ICU;

Dự phòng loét do căng thẳng: Dự phòng loét do căng thẳng chỉ được kê đơn cho bệnh nhân có nguy cơ cao theo hướng dẫn tại địa phương. Dự phòng được xem xét hàng ngày.

Các biện pháp can thiệp khác (chẳng hạn như khử nhiễm chọn lọc đường tiêu hóa [SDD, selective decontamination of digestive tract]) vẫn còn gây tranh cãi và thiếu bằng chứng rõ ràng về độ chín.

Việc điều trị VAP có thể bị khó khăn do sự phát triển kháng thuốc do tăng thời gian thở máy và sử dụng kháng sinh phổ rộng trước đó; tham khảo hướng dẫn địa phương của bạn hoặc thảo luận với bác sĩ vi sinh của bạn.