Đại cương
Định nghĩa
Teo ruột non là sự gián đoạn hoàn toàn lưu thông của lòng ruột non.
Tần suất
1/1.000 trẻ sinh sống
Teo hỗng – hồi tràng: teo tá tràng = 2:1
Không có sự khác biệt giữa nam và nữ
Phân loại
Thể |
|
Kiểu teo |
Mạc treo |
I |
|
Màng ngăn |
Bình thường |
II |
|
Dây xơ |
Không gián đoạn |
III |
a |
Gián đoạn 2 đầu tận |
Khuyết mạc treo |
b |
Teo hỗng tràng, đoạn xa xoắn quanh mạch máu mạc treo |
Khuyết mạc treo |
|
IV |
|
Teo nhiều chỗ |
|
Bệnh sinh
Tổn thương mạch máu mạc treo ruột.
Xoắn ruột, lồng ruột trong thai kỳ.
Ruột bị kẹt trong dị dạng thành bụng.
Chẩn đoán
Bệnh sử
Chẩn đoán trước sinh:
Đa ối.
Chẩn đoán sau sinh:
Quai ruột dãn.
Nôn dịch mật.
Phần lớn không tiêu phân su 24 giờ đầu sau sanh.
Bụng chướng 12 – 24 giờ sau sanh.
Triệu chứng lâm sàng
Vàng da.
Bụng chướng, quai ruột nổi.
Bụng nề đỏ khi biến chứng viêm phúc mạc.
Thông dạ dày có dịch mật.
Thăm trực tràng hay thông trực tràng không có phân, có thể dịch nhày trắng.
Tìm dị tật phối hợp.
Cận lâm sàng
Huyết đồ.
Đông máu toàn bộ.
Ion đồ.
Đường huyết.
Chức năng gan, thận.
Khí máu động mạch.
X-quang bụng không sửa soạn:
Quai ruột dãn, mức khí dịch.
Nốt vôi hóa hoặc hơi tự do nếu có viêm phúc mạc bào thai.
Chẩn đoán
Chẩn đoán xác định:
Lâm sàng: nôn dịch vàng xanh, bụng chướng, không tiêu phân su.
X-quang: quai ruột dãn, không có hơi trong trực tràng.
Chẩn đoán phân biệt:
Tắc ruột phân su.
Hirschsprung.
Xoắn ruột.
Thoát vị nội.
Ruột đôi.
Điều trị
Nguyên tắc điều trị
Điều chỉnh rối loạn điện giải và thăng bằng kiềm toan.
Kháng sinh đường tĩnh mạch.
Phẫu thuật càng sớm càng tốt khi tình trạng bệnh nhân ổn định.
Tái lập lưu thông ruột.
Phương pháp mổ
Đường mổ ngang trên rốn.
Thám sát toàn bộ đường tiêu hóa tìm thể loại teo ruột và dị tật phối hợp.
Bơm nước muối vào túi cùng xa nhằm phát hiện teo ruột nhiều nơi.
Nối ruột tận – tận một thì:
Tình trạng bệnh nhi ổn định.
Đoạn ruột bên dưới mạch máu nuôi tốt.
Cắt bỏ 2 đầu túi cùng.
Cắt bỏ túi cùng trên dãn lớn nếu nằm xa góc Trietz.
Làm nhỏ khẩu kính túi cùng trên và đặt thông qua miệng nối nếu nằm gần góc Trietz.
Nối ruột bằng chỉ đơn sợi.
Dẫn lưu ruột ra da: kiểu Mikulicz, Bishop-Koop hay Santulli.
Đóng dẫn lưu ruột ra da sau 15 – 45 ngày sau tùy theo thể trạng của bệnh nhi.
Sau mổ
Nằm đầu cao.
Duy trì thân nhiệt.
Hỗ trợ hô hấp.
Điều trị sốc nếu có.
Điều chỉnh rối loạn nước điện giải, toan kiềm.
Dẫn lưu dạ dày, nuôi ăn tĩnh mạch. Bắt đầu cho ăn qua đường tiêu hóa khi thông dạ dày ra dịch trong.
Theo dõi
Theo dõi và điều trị biến chứng
Xì miệng nối: xảy ra từ ngày thứ 4 – 6.
Bụng chướng.
Trụy mạch ngoại biên, tím tái, thở nhanh.
X-quang bụng không sửa soạn: hơi tự do trong ổ bụng.
Xử trí: đưa ruột ra da.
Miệng nối không hoạt động: 3 tuần.
Bụng chướng.
Chưa đi tiêu.
X-quang: quai ruột dãn lớn.
Xử trí: tùy vào tình trạng bệnh nhi:
Đưa ruột ra da.
Cắt đoạn ruột dãn lớn và nối lại.
Tái khám
Lịch tái khám: sẽ theo dõi mỗi tháng trong 6 tháng đầu. Sau đó sau 3 – 6 tháng trong 1 năm đầu.
Các dấu hiện cần theo dõi: nôn ói, hội chứng kém hấp thu, cân nặng, phát triển về thể chất.
Chăm sóc đoạn ruột đưa ra da, thời điểm đóng dẫn lưu ruột ra da.