Tóm tắt
Ngay sau đẻ phải thăm khám, đánh giá, phân loại và chăm sóc sơ sinh ngay. Các nguyên tắc cơ bản về giữ ấm, cho trẻ bú mẹ, tiêm Vitamin K phải được tuân thủ chặt chẽ.
thăm khám và chăm sóc cơ bản
Đánh giá chỉ số Apgar phút thứ nhất, thứ 5, thứ 10.
Chỉ số |
0 |
1 |
2 |
Màu sắc da |
Xanh, xanh tím |
Người hồng hào nhưng tay chân xanh |
Hồng hào toàn thân |
Nhịp tim |
Không có |
Ít hơn 100 nhịp/phút |
Nhiều hơn 100 nhịp/ phút |
Hô hấp |
Không thở |
Thở chậm, không đều, khóc yếu |
Thở và khóc tốt |
Phản xạ |
Không có |
Nhăn mặt |
Ho, hắt hơi, khóc to |
Trương lực cơ |
Không có, mềm nhẽo |
Cử động các đầu chi |
Cử động linh hoạt |
(Phản xạ được đo bằng cách đưa ống thông vào mũi trẻ sơ sinh)
Theo dõi toàn trạng: nhịp thở (khóc) mầu sắc da (hồng), thân nhiệt, bú mẹ, rốn, tiêu hóa tại các thời điểm như trên. Nếu trẻ có dấu hiệu ngạt, cần hồi sức sơ sinh ngay, xem bài Hồi sức sơ sinh sau đẻ.
Để bảo đảm cho trẻ sinh ra thở đều và dễ khóc, có thể chỉ cần hơi nghiêng đầu trẻ để dãi dớt chảy ra ngoài miệng.
Giữ ấm: Phòng đẻ có các dụng cụ sưởi ấm, bảo đảm nhiệt độ từ 27 – 28oC, không có gió lùa, không để quạt trực tiếp vào người mẹ và trẻ. Đặt trẻ tiếp xúc da kề da với mẹ, nếu không có điều kiện thì phải đội mũ, quấn tã, mặc áo ấm, đắp chăn và đặt trẻ nằm cạnh mẹ
Cho trẻ bú mẹ hoàn toàn: cho trẻ bú mẹ sớm trong vòng 1 giờ sau đẻ. Chỉ bú mẹ, không cho bất cứ thứ nước uống nào khác.
Chăm sóc rốn: xem bài Làm rốn sơ sinh
Chăm sóc mắt: lau mắt bằng vải mềm, sạch, thấm ướt nước sạch và nhỏ mỗi bên mắt 1-2 giọt argyrol 1%.
Xác định giới tính, cân, đo chiều dài cơ thể.
Tiêm bắp 1mg vitamin K1, một liều duy nhất (đối với trẻ
Tiêm chủng: viêm gan B
Thăm khám toàn thân khác để phát hiện các dị dạng quan trọng, các sang chấn sơ sinh có thể xảy ra khi đẻ, các rối loạn nghiêm trọng về tim và hô hấp
Kiểm tra màu sắc da, tím có thể xảy ra thoáng qua trong vòng vài phút sau sinh, nếu kéo dài hoặc xanh xao là bất thường. Kiểm tra xem trẻ có bị nhuộm phân xu nhiều hay không.
Trong khoảng 15 phút đầu trẻ có thể khóc rên hay phập phồng cánh mũi, sau đó trở lại bình thường.
Kiểm tra dây rốn xem có bệnh lý một động mạch rốn không. Một động mạch rốn thường đi kèm với các dị tật bẩm sinh về thận hay hệ sinh dục-tiết niệu. Kiểm tra bộ phận sinh dục ngoài.
Phát hiện các dị dạng bên ngoài: khoèo chi, sứt môi-hở vòm miệng, dị tật ống thần kinh… Đặt thông hậu môn để xem có dị tật không hậu môn hay hậu môn màng. Xem thành bụng xem có thoát vị không.
Kiểm tra xem có sang chấn vùng đầu và tứ chi trong quá trình đẻ không.
Bảo đảm giữ thân nhiệt cho trẻ bằng ủ ấm và nằm cạnh mẹ.
Đánh giá cân nặng sơ sinh, đánh giá mức độ non tháng hay già tháng để có biện pháp xử lý kịp thời.