THIẾU MÁU VÀ THAI NGHÉN
KHÁI NIỆM
Thiếu máu trong thai nghén khi tỷ lệ hemoglobin (Hb)
Thiếu máu trong thai nghén chia thành các loại sau:
Thiếu máu do thiếu sắt.
Thiếu máu do thiếu acid folic.
Thiếu máu do tan máu.
CHẨN ĐOÁN
Lâm sàng
Thiếu máu: da, niêm mạc nhợt nhạt, suy nhược cơ thể, nhịp tim nhanh, khó thở, ù tai, chóng mặt.
Có thể viêm lưỡi (3 tháng cuối thai kỳ).
Vàng da nhẹ: có thể do thiếu Folat.
Có thể thấy lách to trong trường hợp thiếu máu do tan máu: Thalasemia, tan máu tự miễn…
Cận lâm sàng
Công thức máu: hồng cầu giảm, Hemoglobin giảm
Xét nghiệm huyết đồ: hồng cầu nhỏ, hồng cầu to, hồng cầu bình thường tùy theo loại thiếu máu.
Xét nghiệm sắt huyết thanh, Acide folic, Folat đều giảm.
ĐIỀU TRỊ
Nếu tỷ lệ Hb > 70g/l cho sản phụ dùng (sắt) Fe với liều 200mg mỗi ngày là đủ. Có thể dùng các loại như: Tardyferon 80 mg, Tardyferon B9, Ferrous sulfat, Folvit, Felatum…
Nếu người bệnh không dùng thuốc sắt qua đường tiêu hóa (trong 3 tháng đầu thai nghén nếu nôn nhiều) có thể dùng đường tiêm truyền: Jectofer 100 mg, Venofer…
Nếu tỷ lệ Hb
Điều trị dự phòng bằng cách cho sản phụ dùng sắt suốt thai kỳ (đặc biệt nhóm sản phụ có nguy cơ thiếu máu, thiếu sắt: mang thai sinh đôi, bệnh lý nội khoa, tiền sử thiếu máu, rau tiền đạo…)
TIÊN LƯỢNG
Cho mẹ
Tình trạng thiếu Oxygen làm mẹ mệt, nhịp tim nhanh lên.
Nếu chảy máu thêm trong thai kỳ, lúc chuyển dạ, sau đẻ… thì tình trạng sản phụ nặng hơn so với sản phụ bình thường.
Trong giai đoạn hậu sản, thiếu máu thường làm tăng nguy cơ nhiễm trùng hậu sản (viêm tắc tĩnh mạch).
Cho con
Nguy cơ đẻ non, suy dinh dưỡng thai nhi.
Nguy cơ thai bất thường.
Tăng thể tích bánh rau.
PHÒNG BỆNH
Phát hiện nguy cơ thiếu máu trong thai nghén
Xét nghiệm công thức máu: ở tháng thứ tư của thai nghén
Nếu khám phát hiện hay nghi ngờ có bệnh lý về máu thì cần mời thêm chuyên khoa huyết học truyền máu để cùng hội chẩn và điều trị.