Đại cương
Tiêm botulinum A là phương pháp sử dụng một protein độc tố thần kinh (Clostridium botulium type A) trong điều trị các rối loạn vận động cơ như co thắt các cơ mặt và mi mắt, xóa vết nhăn và lác liệt.
Chỉ định
Co quắp mi (liên quan với rối loạn trương lực cơ: co quắp mi vô căn lành tính, co giật cơ nửa mặt hoặc rối loạn dây thần kinh số VII ở người bệnh 12 tuổi trở lên).
Điều trị các vết nhăn trên mặt.
Chống chỉ định
Những người quá mẫn đã biết với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Những người bệnh bị nhược cơ nặng.
Có nhiễm khuẩn ở chỗ định tiêm.
Chuẩn bị
Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa Mắt.
Phương tiện
1 lọ Botox 100 đơn vị.
Dung dịch natri chlorid 0,9 % vô trùng.
Bơm tiêm 1ml.
Cồn sát trùng 70%.
Người bệnh
Khám mắt toàn diện: theo mẫu chung.
Người bệnh được tư vấn trước khi tiêm.
Hồ sơ
Theo quy định của Bộ Y tế.
Các bước tiến hành
Kiểm tra hồ sơ
Kiểm tra người bệnh
Thực hiện kỹ thuật
Cách pha thuốc
Pha với dung dịch NaCl 0,9% vô trùng.
Rút một lượng dung dịch NaCl 0,9% thích hợp (xem bảng pha loãng phía dưới) vào ống tiêm.
Pha và bảo quản thuốc theo quy trình chuẩn của nhà sản xuất.
Bảng pha loãng:
Chất pha loãng được thêm vào |
Liều thu được tính bằng đơn vị (U)/0,1ml |
1ml |
10 |
2ml |
5 |
4ml |
2,5 |
8ml |
1,25 |
Kỹ thuật tiêm
Điều trị co quắp mi.
Sử dụng bơm kim tiêm 1ml.
Vị trí tiêm: tiêm vào cơ vòng mi giữa và bên của mi trên, bên của mi dưới.
Liều khởi đầu là 1,25 – 2,5U ( trong 0, 05 – 0,1ml) ở mỗi chỗ tiêm.
Liều khởi đầu không được vượt quá 25U cho mỗi mắt.
Tổng liều không được vượt quá 100U trong một đợt điều trị kéo dài 12 tuần.
Điều trị các vết nhăn trên mặt: vết nhăn trán, vết chân chim góc mắt ngoài.
Khóe mắt (vết chân chim): vị trí: có 2 – 4 điểm tiêm vùng da mi bờ ngoài hốc mắt. Liều khởi đầu là 10 – 15U trên một khóe mắt, mỗi điểm tiêm khoảng 3 – 4U.
Vết nhăn trán: tiêm cơ nhăn trán ở vị trí từ trên bờ hốc mắt 2 – 3cm trở lên, và tiêm ở vị trí giữa hai lông mày. Liều 10 – 20U với nữ giới, 15 – 30U với nam giới. Mỗi điểm tiêm khoảng 2 – 5U.
Theo dõi
Bệnh nhân được hẹn khám lại sau 3 ngày, 2 tuần và 1 tháng để theo dõi tác dụng của thuốc.
Tác dụng ban đầu trong vòng 3 ngày và đạt tối đa sau 1-2 tuần. Mỗi đợt điều trị kéo dài 3 tháng sau đó có thể lặp lại liệu pháp không thời hạn.
Đợt điều trị lặp lại có thể tăng liều lên gấp 2 lần nếu đợt đầu không đủ liều (nếu tác dụng kéo dài không được quá 2 tháng).
Tai biến và xử trí
Xảy ra trong vòng tuần đầu sau khi tiêm Botox, có tính tạm thời.
Đau khu trú, viêm, nhạy cảm đau, sưng, ban đỏ, chảy máu hoặc vết bầm do tiêm. Xử trí: chườm đá, uống, bôi thuốc chống viêm.
Đau do kim tiêm hoặc lo âu có thể có các đáp ứng mạch – thần kinh phế vị như hạ huyết áp và ngất thoáng qua. Xử trí: nằm nghỉ ngơi, theo dõi huyết áp.