Nội dung

Tiêm botulinum toxine nhóm a vào thành bàng quang để điều trị bàng quang tăng hoạt động

 

Đại cương

Trước kia, điều trị bàng quang tăng hoạt nguyên phát, bàng quang có nguồn gốc thần kinh tăng hoạt là uống thuốc kháng muscarine hoặc can thiệp phẫu thuật để giảm áp lực trong bàng quang. Tuy nhiên mức độ đáp ứng cũng như tác dụng không mong muốn làm hạn chế nhiều hiệu quả điều trị của hai phương pháp này. Tiêm Botulinum toxin nhóm A vào thành bàng quang là kỹ thuật mới có ưu điểm giải quyết cơ bản được những hạn chế phương pháp điều trị kinh điển đó là ít xâm lấn, ít để lại biến chứng, đem lại hiệu quả và an toàn trong điều trị cao cho người bệnh. Ngày nay, chúng ta có thể áp dụng phương pháp điều trị này như là mức trung gian giữa thuốc uống và can thiệp ngoại khoa.

Chỉ định

Bàng quang tăng hoạt nguyên phát hoặc bàng quang có nguồn gốc thần kinh tăng hoạt kháng trị với thuốc kháng muscarine hoặc không dung nạp với tác dụng không mong muốn của các thuốc kháng muscarine

Chống chỉ định

Nhiễm trùng tiết niệu (viêm bàng quang)

Bệnh lý dễ chảy máu

Bất thường đường tiết niệu dưới 

Chuẩn bị

Người thực hiện:

Bác sỹ được đào tạo chuyên sâu, bác sỹ gây mê, điều dưỡng

Phương tiện:

Người bệnh cần được tiến hành tại phòng mổ có máy theo dõi monitoring, các phương tiện cấp cứu, v.v.

Máy nội soi bàng quang: đi kèm là các ống soi cứng với nhiều cỡ mẫu khác nhau 21F, 22F, 23F có một nòng cho đèn soi và một nòng cho kim tiêm vào. 

Màn hình ti vi kết nối với hệ thống máy nội soi

Máy hỗ trợ khác: máy ảnh, máy tính kết nối với hệ thống màn hình ti vi để quay video

Kim tiêm qua nội soi dài 45cm 

Dụng cụ đo nước tiểu: dụng cụ hứng nước tiểu bằng tủy tinh có chia các vạch theo đơn vị mini lít được sản xuất đi kèm với máy niệu động học, ống thông tiểu Foley, Nelatonvà đóng túi vô khuẩn.

Gạc, cồn sát trùng, nước muối sinh lý, băng dính …

Lidocain 2% 10ml (4 lọ).

Thuốc gây tê tủy sống: 

Thuốc Botulinum toxine nhóm A: Botox 100UI (hãng Allergan) hoặc Dysport 500UI (hãng Ipsen)

Người bệnh

Giải thích cho người bệnh đồng ý và ký cam kết làm thủ thuật.

Nhịn ăn ít nhất 6 giờ (nếu có chỉ định gây tê tủy sống).

Vệ sinh bộ phận sinh dục. 

Người bệnh được chọn điều trị cần đủ tiêu chuẩn sau

Có bằng chứng niệu động học cho thấy cơ bàng quang tăng hoạt động

Có thể tự thông tiểu hay chấp nhận nguy cơ thông tiểu ngắt quãng.

Quá trình bệnh chính đã ổn định (ví dụ xơ cứng rải rác, viêm tủy v.v)

Không bị nhiễm trùng tại thời điểm tiêm.

Các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh, xét nghiệm máu, nước tiểu, các xét nghiệm chuyên khoa khác cho phép tiến hành thủ thuật

Hồ sơ bệnh án:

Hồ sơ bệnh án bao gồm các bảng đánh giá ASIA, nhật ký đi tiểu, kết quả niệu động học, các xét nghiệm cơ bản cho một thủ thuật, các thuốc đã dùng, bệnh án và bản cam đoan làm thủ thuật.

Các bước thực hiện

Kiểm tra hồ sơ: xem lại hồ sơ bệnh án xem đủ điều kiện thực hiện kỹ thuật chưa, nếu chưa đủ phải cho làm bổ sung

Kiểm tra người bệnh

Giải thích lại cho người bệnh một lần nữa

Vệ sinh bộ phận sinh dục, sát khuẩn tại chỗ và mặc quần áo phòng mổ

Thực hiên kỹ thuật

Kỹ thuật pha thuốc: Sử dụng dung dịch nước muối sinh lý Natriclorid 0,9%  Dung dịch pha loãng với nồng độ là 10U/1ml cho 1 lần tiêm ở 1 vị trí tiêm được cho vào một bơm kim tiêm 10ml, tổng liều được sử dụng phụ thuộc vào chỉ định của bác sỹ.

Kỹ thuật tiêm

Sử dụng ống nội soi cứng, kim tiêm dài 45cm. Truyền trước dung dịch lidocaine 2% (40ml) vào bàng quang 30 phút nếu người bệnh còn cảm giác bàng quang, hoặc gây tê tủy sống cho những người bệnh có tổn thương trên D6 để tránh nguy cơ xuất hiện cơn rối loạn tự động tủy.

Liều dùng: tiêm 200 hay 300UI Botox hoặc 500 hay 750UI Dysport vào thành bàng quang tùy thuộc nguyên nhân gây bàng quang tăng hoạt. Nồng độ pha loãng 10UI cho 1 mũi tiêm, thể tích mỗi mũi tiêm là 1ml.

Độ sâu của mũi tiêm: theo Chris Smith tiêm sao cho có thể nhìn thấy thành bàng quang nổi lên với mỗi vết tiêm nhưng không quá căng phồng.

Vị trí tiêm: với 20-30 mũi tiêm tùy thuộc vào liều  Botox hoặc Dysport, những điểm tiêm này phân bổ ở đáy bàng quang hay là vách sau bên của bàng quang, tránh vùng tam giác và vách trần bàng quang.

Các bước cụ thể

Người bệnh  ở tư thế tán sỏi. 

Sát khuẩn tại chỗ 3 lần bằng cồn sát trùng Betadine 1% theo xoáy ốc

Sử dụng ống nội soi cứng hai nòng một nòng để đưa đèn soi vào bàng quang, một nòng để đưa kim tiêm, phía trên ống nội soi có đường dẫn dịch vào bàng quang để làm sạch và làm căng bàng quang khi soi.

Bơm 0,5ml nước muối sinh lý vào trong kim tiêm trước khi tiêm thuốc vào thành bàng quang để đuổi khí. 

Tiêm trải đều ở các mũi tiêm vào thành bàng quang. Ở người bệnh  nam, cần một kim tiêm dài hơn. 20-30 điểm tiêm vào thành bàng quang dựa vào theo sơ đồ được bác sỹ thống nhất trước.

Mũi tiêm cuối cùng cần bơm thêm 0,5ml muối sinh lý để đẩy hết thuốc còn trong nòng kim tiêm vào thành bàng quang 

Lưu ý: Không nên tiêm nhắc lại trong vòng 3 tháng do nguy cơ hình thành kháng thể tự miễn. Tuy nhiên, sau thời gian này, có thể tiêm lại dựa trên sự xuất hiện trở lại của các triệu chứng bệnh. 

Theo dõi

Sau tiêm xong đặt thông tiểu lưu theo dõi trong vài giờ trước khi xuất viện và cho đơn thuốc kháng sinh dự phòng. Nếu người bệnh gây tê tủy sống phải theo dõi tại đơn vị hồi sức 24 giờ trước khi cho xuất viện

Theo dõi chảy máu, mức độ đau của người bệnh, nhiễm khuẩn tiết niệu nếu có để xử trí kịp thời

Tai biến và xử trí.

Một số biến chứng không phổ biến:

Suy hô hấp (hiếm gặp): phải được theo dõi và điều trị tại cơ sở cấp cứu.

Yếu cơ cục bộ: theo dõi 1-3 tháng sẽ hết.

Chảy máu nhiều: tiêm thuốc cầm máu (Transamin).

Đau nhiều: dùng thuốc giảm đau, an thần cho người bệnh.

Nhiễm khuẩn tiết niệu: cho kháng sinh theo kháng sinh đồ.