TỔ CHỨC VÀ TRANG BỊ PHÒNG CẤP CỨU NHI
Bố trí phòng cấp cứu
Tất cả mọi bệnh viện có khám và điều trị bệnh cho trẻ em phải có một khoa phòng cấp cứu để tiến hành cấp cứu kịp thời cho trẻ em.
Vị trí của khoa phòng cấp cứu được bố trí ở nơi ra vào thuận tiện, có bảng hiệu để dễ tìm (ngày cũng như đêm).
Trang bị điện thoại, internet … để dễ dàng liên lạc được với các khoa, phòng trong bệnh viện cũng như các nơi ngoài bệnh viện.
Diện tích phòng cấp cứu đủ rộng (6 x 6m), có lối ra vào dễ, chiếu sáng tốt, bố trí các phác đồ cần thiết, có nơi để dụng cụ, thuốc men cấp cứu đầy đủ, dễ lấy.
Bàn /giường cấp cứu
Giường để cấp cứu bệnh nhân phải đặt cố định, ở ngay giữa phòng để thuận tiện cho việc cấp cứu (đòi hỏi nhiều người, nhiều trang thiết bị, máy móc) cho mọi đối tượng (từ trẻ sơ sinh đến trẻ lớn, thậm chí cho cả người lớn). Hệ thống chiếu sáng phải tốt, riêng đối với bệnh nhân tốt nhất là trang bị đèn chiếu sáng như ở trong phòng mổ. Bệnh nhân cũng phải được cố định tốt trong khi cấp cứu chấn thương cho nên phải có đủ các phương tiện để cố định (túi cát, nẹp cổ và dây buộc, nẹp chân tay). Ngoài ra cũng nên có hệ thống sưởi ấm hoặc các phương tiện có sẵn để ủ ấm cho bệnh nhân khi cần thiết (đèn sưởi, túi chườm nóng).
Việc bố trí nguồn cung cấp oxy, khí nén, hệ thống hút phải để phía đầu bệnh nhân (có hệ thống van, đồng hồ đo và điều chỉnh được áp lực). Ngay sát bệnh nhân bố trí ngăn kéo để sẵn phương tiện cấp cứu về đường thở (bộ đặt nội khí quản, ống nội khí quản, ống nghe và bóng bóp). Đặc biệt trên dọc thành giường cấp cứu có khắc thước đo chiều dài của bệnh nhân để xác định được kích thước của bệnh nhân, tránh di chuyển nhiều lần.
Phương tiện cấp cứu
Phương tiện cấp cứu phải đảm bảo hoạt động tốt (thường xuyên kiểm tra) sạch hoặc vô khuẩn (yêu cầu tùy từng loại).
Với những máy móc được mô tả ở sơ đồ 1.1. (6: Máy giám sát điện tim – hiện nay có máy giám sát đa chức năng: nhịp tim, nhịp thở, mạch, huyết áp, nhiệt độ, độ bão hòa oxy. 7: Máy thở đảm bảo chạy tốt ít nhất trong vài giờ. 8: Máy khử rung. 9: Lồng ấp để vận chuyển trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. 10: Xe cáng vận chuyển và cấp cứu trẻ lớn.
Với những dụng cụ có kích thước nhỏ được sắp xếp theo từng ngăn ô tương ứng với các bộ máy (hô hấp, tiêu hóa, tuần hoàn…). Mỗi một ngăn ô này được ghi tóm tắt các dụng cụ. Những dụng cụ này phải được sắp xếp ngăn nắp, dễ lấy và đã được vô trùng (có những dụng cụ chỉ dùng một lần, một số khác đã được tiệt khuẩn lại).
Dụng cụ để cấp cứu đường thở (airway)
Đè lưỡi.
Ống thông để hút cỡ 6, 8, 10, 14 kiểu Fr (2 chiếc cho mỗi cỡ).
Ống hút kiểu Yakauer (4 chiếc).
Kìm gắp Magill
Canyn miệng – họng 0-5 (2 chiếc mỗi cỡ).
Canyn mũi – họng 12, 16, 20, 24, 28, 30 kiểu Fr (2 chiếc mỗi cỡ).
Bình làm ẩm oxy.
Máy hút.
Bộ khám tai – mũi – họng.
Bộ mở khí quản.
Gạc dài (mèche) để nút lỗ mũi sau, tránh chảy máu cam nặng.
Kim chọc dò qua màng sụn nhẫn – giáp.
Dụng cụ để cấp cứu suy thở
Nguồn oxy.
Van và đồng hồ đo chỉnh lưu lượng oxy.
Ống dẫn oxy.
Mặt nạ thở oxy.
Ống thông mũi.
Máy khí dung.
Bóng bóp tay tựphồng với túi chứa dựtrữ oxy (có các cỡ cho trẻ sơ sinh , trẻ bú mẹ, trẻ lớn … )
Bộ đặt ống nội khí quản.
Đèn đặt ống nội khí quản với lưỡi đèn các kiểu (cong, thẳng) và các cỡ (dùng cho trẻ sơ sinh, trẻ bú mẹ, trẻ nhỏ và trẻ lớn…).
Ống nội khí quản: ống không có bóng chèn từ cỡ 2.5 đến cỡ 8.5 (2 chiếc cho mỗi cỡ). Ống có bóng chèn cỡ từ 7-9 (2 chiếc cho mỗi cỡ).
Ống thông để hút dịch nội khí quản.
Bộ chọc dò màng phổi (kim chọc dò có nòng và bơm tiêm 20ml).
Bộ mở dẫn lưu màng phổi (bao gồm cả ống thông dẫn lưu).
Hệ thống hút màng phổi sử dụng khí nén (sau khi đặt ống thông dẫn lưu ).
Bộ máy nội soi khí quản (có kìm gắp dị vật).
Máy thở.
Máy theo dõi nồng độ khí CO2 ở cuối thì thở ra.
Dụng cụ cấp cứu tuần hoàn
Bộ tiêm truyền tĩnh mạch.
Bộ đặt và đo tĩnh mạch trung ương với các cỡ kim chọc 5, 10, 11 (2 chiếc cho mỗi cỡ).
Bộ bộc lộ tĩnh mạch.
Bộ đặt tĩnh mạch rốn.
Kim chọc trong xương cỡ 16, 18 (2 chiếc cho mỗi cỡ).
Bộ đặt kim luồn động mạch
Băng dính các loại.
Bơm tiêm các loại.
Máy tiêm truyền tĩnh mạch (Infusion pumps 3 chiếc).
Kim các loại (kim bướm, kim luồn, kim tiêm các cỡ).
Bộ dây truyền với các bộ phận nối kéo dài và các hệ thống nỗi chạc ba.
Ván cứng để bóp tim ngoài lồng ngực.
Nẹp để cố định
Máy đo huyết áp (có nhiều cỡ băng đo cho trẻ bú mẹ, trẻ nhỏ và trẻ lớn).
Ống nghe – nhiệt kế.
Máy khử rung.
Máy điện tim đồ.
Máy giám sát nhiệt độ bằng điện cực
Máy đo độ bão hòa oxy qua mạch máu ( Pulse oximeter).
Máy siêu âm Doppler xách tay.
Dụng cụ cấp cứu hệ thần kinh
Kim chọc dò tủy sống (có thông nòng với nhiều cỡ khác nhau).
Dụng cụ để chọc dưới màng cứng và não thất.
Máy đo áp lực nội sọ.
Đèn soi đáy mắt và búa phản xạ gân xương.
Máy điện não đồ.
Dụng cụ cấp cứu đường tiêu hóa
Ống thông để hút miệng, họng.
Ống thông dạ dày.
Bộ rửa dạ dày (bơm tiêm 50ml, bình đựng có chia vạch, ống thông kiểu Faucher và phễu).
Ống thông Blakemore.
Bộ nội soi đường tiêu hóa.
Dụng cụ cấp cứu đường tiết niệu
Ống thông bàng quang.
Túi đựng nước tiểu vô trùng.
Dụng cụ chọc dò bàng quang kiểu Cystocath.
Dụng cụ cấp cứu trong chấn thương
Nẹp cố định cổ các loại.
Túi cát (cho trẻ bú mẹ, trẻ nhỏ và trẻ lớn).
Nẹp cố định chân, tay (khi bị gãy).
Băng cuộn chun giãn.
Phương tiện làm xét nghiệm
Bơm kim tiêm các cỡ.
Kim các cỡ.
Bông, gạc tẩm cồn sát khuẩn.
Betadin.
Ống cấy vi khuẩn.
Ống lấy khí máu động mạch.
Máy định lượng gluco máu và giấy thấm (Glucometer và test trip).
Các phương tiện khác
Phương tiện bảo hộ (mũ, khẩu trang, áo, kính, túi bọc giầy dép, găng tay vô khuẩn).
Khăn mổ vô khuẩn có lỗ và không có lỗ.
Đèn Flash để chiếu sáng.
Phương tiện sưởi ấm.
Thuốc và dịch truyền
*.Thuốc:
Acyclovir (TM)
Adenosin (TM)
Adrenalin (TM,TB)
Alprostadil
Aminophylin (TM)
Amlodaron (TM)
Amoxycillin (TM)
Ampicillin (TM)
Atropine sulphat (TM)
Benzyl penicillin (TM)
Budesonide (khí dung)
Bupivacain ( phong bế tại chỗ )
Calcium clorid (TM)
Calcium gluconat (TM)
Calcium resonium (bột để uống hoặc thụt hậu môn trực tràng)
Cefotaxim (TM)
Ceftazidim (TM)
Ceftriaxon (TM, TB)
Chlorpheniramin (TM)
Desferrioxamin (Uống, TM, TB)
Dexamethason (TM)
Diazenpam (Seduxen) (thụt hậu môn, TM)
Dobutamin (truyền TM)
Dopamin (truyền TM)
Erythromycin (truyền TM)
Flecainid (truyền TM)
Flucloxallin (TM)
Flumazenil (TM)
Furosemid (Lasix) (TM)
Gentamicin (TM, TB)
Hydrocortison (TM, TB)
Ipratropiumbromid (Atrovent ) (khí dung)
Isoprenalin(Isuprel) (truyền TM)
Labetalol (TM, truyền TM )
Lidocain (TM, gây tê tại chỗ)
Mannitol 20%(truyền TM)
Morphin (TM)
Naloxon (TM)
Paracetamol (uống, đặt hậu môn)
Phenobacbiton (TM)
Phenytoin (TM)
Potassium chloride (Kaliclorua ) (truyền TM)
Prednisolon (uống)
Propranolol (TM)
Pyridoxin (TM)
Salbutamol (khí dung , xịt, uống, truyền TM)
Sodium bicarbonate 14 ‰ ,5%, 8,4% (TM)
Than hoạt (uống)
Verapamil
Dịch truyền:
DD Glucose 5%, 10%, 20%
DD NaCl 0,9%, 10%, 3%
DD Ringer lactate
DD Ringer lactate glucose 5%
Human albumin 5% ; 20%
DD Sodium bicarbonate 14‰, 4,2%, 8,4%
DD Kaliclorua (Potassium chloride) 10%
Bố trí nhân lực
Theo từng hoàn cảnh của từng nơi để có bố trí nhân lực làm việc sao cho phải có đủ người có kinh nghiệm để sẵn sàng săn sóc và cấp cứu cho người bệnh 24 giờ trong ngày.