Nội dung

Tổn thương mô cứng của răng không do sâu

Định nghĩa 

Là tổn thương mô cứng của răng bao gồm tổn thương men răng hoặc tổn thương cả men và ngà răng hoặc tổn thương xương răng mà không phải do sâu răng và thường do nhiều nguyên nhân khác nhau. Nếu không điều trị kịp thời thì các tổn thương này có thể dẫn tới viêm tuỷ răng.

Nguyên nhân

Mòn răng 

Mòn răng – răng: Có thể là sinh lý hay bệnh lý, tác nhân nội tại thường là trụ men của các răng đối diện, do khớp cắn bất thường hoặc nghiến răng.

Mài mòn: Là tác động của lực ma sát từ các tác nhân ngoại lai, có thể do chải răng quá mạnh, cắn các vật cứng, hoặc thứ phát sau mài mòn hóa học.

Mòn hóa học: Do các hóa chất như trong hội chứng trào ngược dạ dày, làm ắc quy, tiếp xúc với khí ga, axit….

Tiêu cổ răng: Do răng xoay trục hoặc cản trở cắn sang bên.

Tổn thương do rối loạn quá trình phát triển răng

Nhiễm khuẩn, sang chấn làm rối loạn chức năng nguyên bào tạo men có thể từ răng sữa.

Điều trị tia xạ

Do môi trường

Trước sinh: Mẹ mắc giang mai, Rubella hoặc nhiễm Fluor từ mẹ.

Khi sinh: Do tan máu bẩm sinh, thiếu Canxi, trẻ sinh non.

Sau sinh: Thường gặp trong nhiễm khuẩn trầm trọng, nhiễm Fluor, thiếu dinh dưỡng…

Do di truyền

Tạo men không hoàn chỉnh bẩm sinh (bệnh chỉ xảy ra ở răng).

Tổn thương phối hợp với các bệnh toàn thân: Hội chứng loạn sản ngoại bì, hội chứng Down.

Nứt vỡ răng:

Thường gặp do chấn thương.

Tiêu chân răng

Ngoại tiêu: Thường gặp do các kích thích trong thời gian ngắn như chấn thương, di chuyển răng trong chỉnh nha, các phẫu thuật vùng quanh răng hoặc điều trị vùng quanh răng.

Nội tiêu: Có thể do chấn thương, nhiệt, viêm tủy mạn tính…

Chẩn đoán

Lâm sàng

Mòn răng:

Mòn từ rìa cắn răng cửa trước sau đó mòn đến múi chịu các răng hàm

Tốc độ của ngà nhanh hơn tốc độ mòn men nên tổn thương có dạng hình lõm đáy chén

Các tổn thương của hai răng đối đầu thường khớp khít vào nhau.

Mức độ mòn nhiều gây nhạy cảm răng

Tổn thương mòn hóa học nằm ở các răng gần nhau nơi có axit phá hủy, làm bề mặt men trở nên trong suốt.

Tiêu cổ răng là tổn thương lõm hình chêm ở cổ răng tại đường ranh giới xi măng- ngà.

Tổn thương do rối loạn phát triển răng

Men răng mỏng như thủy tinh, để lộ màu ngà răng (thiểu sản men).

Men răng mềm, tính chất như phấn, nhanh chóng bị mòn để lộ ngà trên bề mặt    (men răng kém khoáng hóa hoặc chưa trưởng thành).

Răng có màu từ xám xanh đến nâu hổ phách (thiểu sản ngà, tạo ngà không hoàn chỉnh..).

Nhiễm màu răng: răng có màu nâu đỏ do nhiễm porphyrin, màu từ vàng, nâu xám sậm hoặc xanh lơ, đỏ tía tùy mức độ  nhiễm tetracycline…

Nứt vỡ răng: khám răng có thể thấy đường rạn răng, đường nứt răng hoặc vỡ thân răng …

Tiêu chân răng: tiêu nhẹ không có triệu chứng, nếu tiêu nhiều gây đau, thăm khám thấy xuất hiện u hạt.

Cận lâm sàng

Tổn thương do rối loạn phát triển răng: Men răng có độ cản quang gần giống với ngà răng (men răng kém khoáng hóa..), thân răng hình cầu, chân răng hẹp, ngắn, tủy chân  răng thường tắc (tạo ngà không hoàn chỉnh…).

Tiêu chân răng: hình ảnh thấu quang hai bên chân răng (ngoại tiêu) hoặc trong ống tủy có hình cầu (nội tiêu).

Điều trị

Nguyên tắc

Điều trị theo nguyên nhân và phục hồi tổ chức bị mất.

Sơ đồ/phác đồ điều trị

Loại bỏ nguyên nhân gây tổn thương sau đó chọn lựa phương pháp phục hồi thích hợp.

Điều trị cụ thể

Mòn răng: 

Sử dụng máng chống nghiến cho bệnh nhân nghiến răng, điều chỉnh các điểm cản trở cắn và các điểm chạm sớm.

Thay đổi thói quen xấu trong chải răng.

Thay đổi chế độ ăn, loại bỏ thức ăn, đồ uống có axit.

Tiến hành phục hồi tổ chức răng đã mất bằng phương pháp phù hợp như hàn răng, làm chụp bọc, Inlay, Onlay… 

Tổn thương do rối loạn phát triển răng:  

Dự phòng các biến chứng như mòn răng, vỡ răng, hở tủy và đảm bảo tính thẩm mỹ bằng phương pháp phù hợp như hàn Composite, phục hình bằng chụp, Veneer, Inlay, Onlay.

Điều trị biến chứng hở tủy nếu có.

Có thể tiến hành tẩy trắng răng khi răng bị nhiễm màu.

Nứt vỡ răng: phục hồi thân răng và điều trị tủy nếu hở tủy.

Tiêu chân răng: loại bỏ u hạt, điều trị tủy, hàn phục hồi … 

Tiên lượng và biến chứng

Mòn nhiều gây hở tủy và viêm tủy.

Phòng bệnh

Thay đổi thói quen xấu gây mòn răng.

Phục hồi thân răng để dự phòng bệnh tiến triển nặng thêm.