Ngày cập nhật 13/8/2021
Tổ Dược lâm sàng, Khoa Dược, BV Nguyễn Tri Phương
Cập nhật các hướng dẫn điều trị
Theo nih (viện y tế quốc gia hoa kỳ- national institutes of health 2021)
Khuyến cáo Corticosteroid trong điều trị COVID-19 của NIH tóm tắt trong Bảng 1. Các khuyến cáo này dựa trên kết quả của một số thử nghiệm lâm sàng để điều trị COVID-9 tổng hợp trong Bảng 2.
Bảng 1. Khuyến cáo sử dụng corticosteroid trong điều trị COVID-19 của NIH 2021
Phân loại |
Điều trị |
Bệnh nhân điều trị ngoại trú |
|
BN không nhập viên và không cần cung cấp oxygen, |
KHÔNG khuyến cáo sử dụng dexamethasone hay corticoid toàn thân khác khi không có chỉ định (AIII) |
BN xuất hiện trong tình trạng ổn định và không cần cung cấp oxygen |
KHÔNG khuyến cáo tiếp tục sử dụng remdesivir (AIIa), dexamethasone (AIIa) hoặc baricitinib (AIIa) sau khi xuất viện. |
BN xuất viện từ khoa cấp cứu mặc dù nhu cầu oxygen tăng (trường hợp nguồn lực BV có hạn không thể nhập viện) |
Khuyến cáo sử dụng dexamethasone 6 mg PO x 1 lần/ngày, trong suốt khoảng thời gian cung cấp oxygen ( dexamethasone không sử dụng quá 10 ngày) (BIII) |
Bệnh nhân nhập viện |
|
BN không cần cung cấp Oxygen |
Khuyến cáo KHÔNG sử dụng dexamethasone hoặc corticosteroid để điểu trị COVID-19. Những bệnh nhân đang điều trị corticosteroid vẫn tiếp tục điều trị dưới sự hướng dẫn của cán bộ y tế. |
BN cần cung cấp Oxygen |
Remdesivir (cho những bệnh nhân cần lượng oxy bổ sung tối thiểu) (BIIa); Dexamethasone phối hợp remdesivir (cho những bệnh nhân cần lượng oxy ngày càng tăng) (BIII); hoặc Dexamethasone (khi không thể sử dụng hoặc phối hợp được với remdesivir) (BI). |
Bệnh nhân cần cung cấp oxy qua HFOT hoặc NIV |
Dexamethasone (AI); hoặc Dexamethasone phối hợp Remdesivir (BIII). BN nhập viện ≤ 3 ngày cần lượng Oxy cao/thông khí không xâm lấn và dấu hiệu viêm tăng, thêm baricitinib (BIIIa)/tocilizumab (BIIIa). |
Bệnh nhân thông khí cơ học xâm lấn or ECMO |
Dexamethasone ở những bệnh nhân nhập viện COVID-19 cần thở máy xâm lấn hoặc ECMO (AI). Dexamethasone phối hợp Tocilizumab cho những BN nhập viện ICU trong vòng 24h (BIIa). |
Bảng 2. Các nghiên cứu về hiệu quả của corticosteroid điều trị COVID-19
Thiết kê nghiên cứu |
Phương pháp |
Kết quả |
Dexamethasone ở bệnh nhân nhập viện với COVID-19 — Báo cáo sơ bộ |
||
Nghiên cứu ngẫu nhiên, đa trung tâm ở bệnh nhân nhập viện có nghi ngờ hoặc dương tính COVID-19 tại Anh (n = 6.425) |
Tiêu chí chính: Nhập viện với biểu hiện lâm sàng hoặc nhiễm SARS-CoV-2 xét nghiệm dương tính. Tiêu chí Loại trừ: Tiền sử bệnh của BN hoặc chỉ định điều trị corticosteroid ngoài nghiên cứu Các biện pháp can thiệp Ngẫu nhiên hóa 2:1 Dexamethasone 6 mg PO hoặc IV 1 lần/ngày kèm SOC trong tối đa 10 ngày hoặc cho đến khi xuất viện (tùy điều kiện nào trước) SOC đơn thuần Điểm cuối: Tử vong do mọi nguyên nhân ở 28 ngày sau khi phân nhóm ngẫu nhiên. |
Kết quả: Tỷ lệ tử vong trong 28 ngày là 22,9% ở nhóm dexamethasone và 25,7% ở nhóm SOC. Hiệu quả điều trị dexamethasone khác nhau tùy theo mức độ nghiêm trọng của COVID-19. Lợi ích sống sót xuất hiện nhiều nhất ở nhóm cần IMV. Tỷ lệ tử vong trong 28 ngày là 29,3% ở nhóm dexamethasone so với 41,4% ở nhóm SOC. BN cần thở oxy nhưng không được thở máy, tỷ lệ tử vong trong 28 ngày là 23,3% ở nhóm dexamethasone so với 26,2% ở nhóm SOC. Không có lợi ích sống sót ở BN không có nhu cầu oxy. Tỷ lệ tử vong trong 28 ngày là 17,8% ở nhóm dexamethasone so với 14,0% ở nhóm SOC. |
Hiệu quả của Corticosteroid sớm, liều thấp, ngắn hạn ở người lớn nhập viện do viêm phổi COVID-19 |
||
Nghiên cứu thuần tập hồi cứu ở những bệnh nhân bị viêm phổi COVID-19 nặng và nhóm chứng phù hợp ở Trung Quốc (n = 55 cặp bệnh chứng phù hợp) |
Tiêu chí Bao gồm Chính: Tuổi ≥16 năm COVID-19 dương tính Viêm phổi khi chụp CT ngực Tiêu chí Loại trừ Chính: Viêm phổi nặng được xác định là có bất kỳ dấu hiệu nào sau đây: suy hô hấp, nhịp thở> 30 nhịp thở / phút, SpO 2 Nhập viện ICU ngay lập tức khi nhập viện Sử dụng corticosteroid sau khi bệnh tiến triển nặng Các biện pháp can thiệp: Corticosteroid liều thấp, sớm: |
Kết quả chính: 7 bệnh nhân (12,7%) trong nhóm dùng corticosteroid phát triển bệnh nặng so với 1 (1,8%) ở nhóm không dùng corticosteroid ( P = 0,03); 1 trường hợp tử vong ở nhóm methylprednisolone so với không có trường hợp nào ở nhóm không dùng corticosteroid. Kết quả phụ: Mỗi kết quả sau đây ở nhóm dùng corticosteroid dài hơn so với nhóm không dùng corticosteroid ( P |
|
Methylprednisolone 20 mg / ngày IV hoặc 40 mg / ngày IV trong 3-5 ngày Prednisone 20 mg / ngày uống trong 3 ngày Không có corticoid Điểm cuối chính: Tỷ lệ bệnh nặng và tử vong Điểm cuối phụ: Thời gian sốt Thời gian diệt vi rút Thời gian nằm viện Sử dụng thuốc kháng sinh |
gian sốt (5 so với 3 ngày), thời gian sạch virus (18 so với 11 ngày) và độ dài thời gian nằm viện (23 so với 15 ngày). BN trong nhóm dùng corticosteroid hơn nhóm không dùng corticosteroid được kê đơn thuốc kháng sinh (89% so với 24%) và liệu pháp kháng nấm (7% so với 0%). |
Metcovid: Methylprednisolone như một liệu pháp hỗ trợ cho bệnh nhân nhập viện với COVID-19 |
||
Mù đôi, giai đoạn 2b, RCT của methylprednisolone ngắn hạn ở BN nhập viện bị viêm phổi được xác nhận hoặc nghi ngờ tại một trung tâm duy nhất ở Brazil (n = 416) |
Tiêu chí chính: Tuổi ≥18 COVID-19 dương tính SpO2 ≤94% thở không khí phòng hoặc bổ sung Oxy hoặc IMV Tiêu chí Loại trừ Chính: Quá mẫn với methylprednisolone Sử dụng mạn tính corticosteroid hoặc các chất ức chế miễn dịch HIV, xơ gan mất bù, suy thận mạn tính Các biện pháp can thiệp: Methylprednisolone IV 0,5 mg/kg x 2 lần/ngày x 5 ngày Giả dược (nước muối) IV Điểm cuối chính: Tỷ lệ tử vong ngày 28 Điểm cuối phụ: Tỷ lệ tử vong sớm ở ngày thứ 7 và ngày 14 Cần thở máy vào ngày thứ 7. Cần insulin vào ngày 28 Lấy máu dương tính ở ngày thứ 7, nhiễm trùng huyết ở ngày thứ 28 Tỷ lệ tử vong theo Ngày 28 trong các phân nhóm cụ thể |
Kết quả chính: Không có sự khác biệt về tỷ lệ tử vong trong 28 ngày: 37,1% ở nhóm methylprednisolone so với 38,2% ở nhóm giả dược. Kết quả phụ: Không có sự khác biệt giữa các nhóm về tỷ lệ tử vong sớm ở ngày thứ 7 và ngày 14. Không có sự khác biệt ở nhóm BN thở máy vào ngày thứ 7: 19,4% BN dùng methylprednisolone so với 16,8% giả dược. Không có sự khác biệt đáng kể giữa nhóm methylprednisolone và giả dược cần insulin (59,5% so với 49,4% bệnh nhân), cấy máu dương tính vào ngày thứ 7 (8,3% so với 8,0% bệnh nhân), hoặc nhiễm trùng huyết vào ngày 28 (38,1% so với . 38,7% bệnh nhân). Trong phân tích, tỷ lệ tử vong trong 28 ngày BN ≥ 60 tuổi ở nhóm methylprednisolone thấp hơn ở nhóm giả dược (46,6% so với 61,9). |
CoDEX: Ảnh hưởng của Dexamethasone đối với ngày sống và không sử dụng máy thở ở những BN COVID-19 có hội chứng suy hô hấp cấp tính vừa hoặc nặng. |
||
RCT đa trung tâm ở bệnh nhân COVID19 và ARDS từ trung bình đến nặng ở Brazil (n = 299) |
Tiêu chí chính: Tuổi ≥18 Nghi ngờ hoặc dương tính COVID-19 Thở máy trong vòng 48 giờ sau khi ARDS từ trung bình đến nặng với PaO2/FiO2 ≤200 mm Hg Tiêu chí loại trừ: Sử dụng corticosteroid gần đây Sử dụng thuốc ức chế miễn dịch trong 21 ngày qua Dự kiến tử vong trong 24 giờ tới Các biện pháp can thiệp: Dexamethasone 20 mg IV x 1 lần/ngày trong 5 ngày, sau đó 10 mg IV 1 lần/ngày trong 5 ngày hoặc cho đến khi xuất viện ICU cộng với SOC – SOC đơn thuần. Điểm cuối chính: Số ngày sống trung bình và không phải thở máy tính đến Ngày 28 Điểm cuối phụ: Tử vong do mọi nguyên nhân ở ngày 28 Sô ngày không nằm ICU trước ngày 28 Thời gian thở máy vào ngày 28 Điểm SOFA sau 7 ngày |
Kết quả chính: Số ngày sống trung bình và không phải thở máy tính đến ngày 28 ở nhóm dexamethasone cao hơn ở nhóm SOC (6,6 so với 4,0 ngày, ước tính chênh lệch 2,3 ngày) . Kết quả phụ: Không có sự khác biệt giữa nhóm dexamethasone và SOC cho các kết quả sau: Tử vong do mọi nguyên nhân ở ngày 28 (56,3% so với 61,5). Số ngày không nằm ICU đến Ngày 28 (trung bình là 2,1 so với 2,0 ngày). Thời gian thở máy đến ngày 28 (trung bình 12,5 so với 13,9 ngày). Điểm SOFA trung bình sau 7 ngày ở nhóm dexamethasone thấp hơn ở nhóm SOC (6,1 so với 7,5, khác biệt -1,16). Các kết quả có thể so sánh được đối với nhóm dexamethasone và SOC: nhu cầu insulin (31,1% so với 28,4%), nhiễm trùng mới (21,9% so với 29,1%), nhiễm khuẩn huyết (7,9% so với 9,5%), và các SAE khác (3,3 % so với 6,1%). Trong phân tích hậu kỳ, nhóm dexamethasone có xác suất tử vong hoặc thở máy ở ngày thứ 15 thấp hơn so với nhóm SOC (67,5% so với 80,4). |
(SOC: chăm sóc cơ bản ; IMV: thông khí cơ học ; RCT thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên)
Theo idsa (hiệp hội các bệnh nhiễm hoa kỳ – infectious diseases society of america) 2021
Bảng 3. Khuyến cáo về corticosteroid trong điều trị COVID-19 của IDSA 2021
Mức độ nghiêm trọng bệnh |
Khuyến cáo liên quan remdesivir |
Nhập viện: các bệnh từ nhẹ đến trung bình không cần thở oxy |
Đề xuất KHÔNG sử dụng. (Mức độ tin cậy bằng chứng rất thấp ⨁◯◯◯) |
Nhập viện: bệnh nặng nhưng không trầm trọng (SpO2 ≤94% trong không khí trong phòng, bao gồm cả bệnh nhân được bổ sung oxy) |
Đề xuất (suggest) sử dụng. (Mức độ tin cậy bằng chứng vừa phải ⨁⨁⨁◯) |
Nhập viện: tình trạng trầm trọng (ví dụ: nhập ICU cần MV hay shock nhiễm trùng, ECMO,…) |
Khuyến cáo (recommend) sử dụng. (Mức độ tin cậy bằng chứng vừa phải ⨁⨁⨁◯) |
Theo who (world health organization – tổ chức y tế thế giới) 2020
Khuyến nghị 1: Khuyến cáo dùng corticosteroid đường toàn thân thay vì không dùng corticosteroid để điều trị bệnh nhân bị COVID-19 nặng và nguy kịch (khuyến cáo mạnh mẽ, dựa trên bằng chứng chắc chắn vừa phải). Khuyến nghị 2: Khuyến cáo KHÔNG sử dụng corticosteroid trong điều trị BN COVID-19 nhẹ (khuyến cáo có điều kiện, dựa trên bằng chứng có độ chắc chắn thấp).
Lưu ý: WHO khuyến cáo dùng bằng corticosteroid cho phụ nữ mang thai có nguy cơ sinh non từ 24 đến 34 tuần tuổi thai khi mẹ không có dấu hiệu nhiễm trùng, đồng thời có chế độ chăm sóc trẻ sơ sinh đầy đủ. Tuy nhiên, trong trường hợp PNCT mắc COVID-19 ở mức độ nhẹ hoặc trung bình, lợi ích lâm sàng của corticosteroid lớn hơn nguy cơ gây hại cho mẹ. Trong tình huống này, trao đổi trực tiếp với BN để đưa ra quyết định sáng suốt, vì đánh giá này có thể thay đổi tùy thuộc vào tình trạng lâm sàng của người bệnh, mong muốn BN và gia đình, kèm theo nguồn lực chăm sóc sức khỏe sẵn có.
Theo nice (national institute for health and care excellence) 2021
Sử dụng dexamethasone, hoặc hydrocortisone hoặc prednisolone khi không thể sử dụng dexamethasone hoặc không có sẵn, cho những người mắc COVID-19:
Cần oxy bổ sung để đáp ứng mức độ bão hòa oxy theo quy định hoặc
Có mức độ thiếu oxy cần bổ sung oxy nhưng người không thể có hoặc không dung nạp được.
Tiếp tục corticosteroid trong tối đa 10 ngày trừ khi có chỉ định rõ ràng để ngừng sớm, bao gồm cả việc xuất viện hoặc khu dã chiến điều trị COVID.
Không sử dụng thường xuyên corticosteroid để điều trị COVID-19 ở những người không cần bổ sung oxy, trừ khi có chỉ định y tế khác (khuyến nghị không dùng có điều kiện).
Khuyến cáo của bộ y tế việt nam 2021
Không sử dụng các thuốc corticosteroids toàn thân thường quy cho viêm đường hô hấp trên, trừ những chỉ định khác.
Khuyến cáo sử dụng corticosteroid toàn thân (đường tiêm, uống) trong những trường hợp sau:
BN mắc COVID-19 mức độ vừa, nặng hoặc nguy kịch theo phân loại mức độ lâm sàng (phân loại mức độ lâm sàng mục 3,4,5 phần IV QĐ3416/QĐ-BYT2021)
Hội chứng viêm hệ thống ở trẻ em liên quan tới COVID-19
Những BN có bệnh nền cần đang điều trị bằng corticosteroid phải tiếp tục điều trị bệnh nền bằng corticosteroid.
Cách dùng corticosteroid
Liều
NIH |
Bộ Y Tế |
WHO |
Dexamethasone 6 mg IV hoặc PO 1 lần/ngày, trong tối đa 10 ngày hoặc cho đến khi xuất viện. Prednisone 40 mg, chia 1-2 lần/ngày. Methylprednisolone 32 mg, chia 1-2 lần/ngày. Hydrocortisone 160 mg, chia 2-4 lần/ngày. *Hydrocortisone thường được sử dụng để xử lý shock nhiễm trùng ở BN mắc COVID-19. |
Bệnh nhân mắc COVID-19 mức độ vừa, nặng hoặc nguy kịch: Ưu tiên sử dụng DEXAMETHASONE Thời gian sử dụng: tối thiểu tới 7-10 ngày Dexamethasone(IV/PO) Người lớn: 6 mg, 1 lần/ngày có thể tăng liều lên 1012mg/ngày tùy theo mức độ nặng trên lâm sàng. Trẻ em: 0.15 mg/kg/lần (tối đa 6 mg), 1 lần/ngày Nếu không có sẵn Dexamethasone, có thể sử dụng các loại steroid thay thế với liều lượng tương đương như sau: Hydrocortisone (IV/PO): Người lớn: 50 mg x 3 lần/ngày, hoặc 100 mg x 2 lần/ngày. Trẻ em: 0.5 mg/kg/ x 2 lần/ngày (tối đa 150 mg/ngày) Methylprednisolone (IV/PO) Người lớn: 16 mg x 2 lần/ngày. Trẻ em: 0.8 mg/kg x 2 lần/ngày (tối đa 32 mg/ngày) Prednisolone (PO) Người lớn: 40 mg x 1 lần/ngày Trẻ em: 1 mg/kg/lần (tối đa 40 mg), 1 lần/ngày Hội chứng viêm hệ thống liên quan tới COVID-19 ở trẻ em. Thuốc sử dụng: methylprednisolone, prednisolone, prednisone (IV/PO) Liều lượng và cách sử dụng: Thể nhẹ-vừa: (không có suy hô hấp, suy tuần hoàn): Methylprednisolone hoặc prednisolone 2 mg/kg/ngày (tối đa 40-60 mg/ngày), 2-3 lần, giảm dần liều và ngừng thuốc trong 2-3 tuần Thể nặng- nguy kịch: (có suy hô hấp, suy tuần hoàn) Liều tấn công: Methylprednisolone 10-30 mg/ngày, từ 13 ngày. Sau đó dùng prednisolone liều 2 mg/kg/ngày (tối đa 40-60 mg/ngày). |
Đường dùng thuốc: có thể dùng corticosteroid toàn thân theo đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Loại thuốc: dexamethasone hoặc corticosteroid khác, chẳng hạn như hydrocortisone hoặc prednisone. Phác đồ: Dexamethasone 6 mg x 1 lần / ngày tương đương với 160 mg hydrocortisone (ví dụ: 50 mg mỗi 8 giờ hoặc 100 mg mỗi 12 giờ), 40 mg prednisone, 32 mg methylprednisolone (ví dụ: 8 mg mỗi 6 giờ hoặc 16 mg mỗi 12 giờ). Thời lượng: lên đến 7–10 ngày. |
Adr – tương tác thuốc theo nih
Theo dõi chặt chẽ những bệnh nhân có COVID-19 đang dùng dexamethasone để phát hiện các tác dụng phụ (ví dụ: tăng đường huyết, nhiễm trùng thứ phát, ảnh hưởng tâm thần, hoại tử vô mạch).
Sử dụng corticosteroid toàn thân kéo dài tăng nguy cơ kích hoạt lại các bệnh nhiễm trùng tiềm ẩn (ví dụ, virus viêm gan B [HBV], nhiễm herpesvirus, giun lươn, bệnh lao).
Dexamethasone là chất cảm ứng cytochrome P450 (CYP) , cẩn trọng khi dùng thuốc của bệnh nhân để đánh giá các tương tác tiềm ẩn.
Cân nhắc phụ nữ mang thai theo nih
Betamethasone và dexamethasone có thể qua nhau thai, thường được sử dụng để giảm các biến chứng sơ sinh do sinh non ở phụ nữ dọa sinh non.
Do lợi ích tiềm năng của việc giảm tử vong mẹ và giảm nguy cơ tác dụng phụ lên thai nhi trong một đợt điều trị dexamethasone ngắn, khuyến nghị sử dụng dexamethasone ở những phụ nữ mang thai nhập viện với COVID-19 được thở máy (AIII) hoặc những người cần bổ sung oxy không cần thông khí cơ học (BIII).
Trẻ em theo nih
Tính an toàn và hiệu quả của dexamethasone hoặc các corticosteroid khác để điều trị COVID-19 chưa được đánh giá đầy đủ ở bệnh nhi. Thử nghiệm RECOVERY trên số lượng ít bệnh nhi, kết quả tử vong do COVID19 ở BN nhi thấp hơn đáng kể so với bệnh nhân người lớn. Dexamethasone có thể có lợi ở bệnh nhi mắc bệnh hô hấp COVID-19 cần thở máy. Việc sử dụng dexamethasone ở những bệnh nhân cần các hình thức hỗ trợ oxy bổ sung khác nên được cân nhắc tùy theo từng trường hợp và thường không được khuyến cáo cho những bệnh nhân nhi chỉ cần lượng oxy hỗ trợ thấp (tức là chỉ dùng ống thông mũi).
Kết luận
Các hướng dẫn đều khuyến cáo sử dụng corticosteroid ở những BN COVID-19 vừa, nặng và nghiêm trọng có yêu cầu thở oxy và không huyến cáo dùng corticosteroid ở những BN nhẹ.
Biên soạn: DS. Võ Nguyễn Mỹ Ngân, TS.DS. Võ Thị Hà –Tổ Dược lâm sàng, Khoa Dược, Bệnh viện Nguyễn Tri Phương.
Ngày biên soạn: 1/8/2021
Tài liệu tham khảo
The National Institutes of Health (NIH) (2021), Coronavirus Disease 2019 (COVID-19) Treatment Guidelines, pages 211-215. Link: https://www.covid19treatmentguidelines.nih.gov/
IDSA: IDSA Guidelines on the Treatment and Management of Patients with COVID-19 Link:https://www.idsociety.org/practice-guideline/covid-19-guideline-treatment-and-management/?fbclid=IwAR099FzEdf6OfB1QJFElAWBlTa0h11Dz-MFZiPMYq-7e6jRocpPm_V6VGFM
Therapeutics and COVID-19 (WHO Living Guideline). Link: WHO-2019-nCoV-Corticosteroids-2020.1-eng.pdf
NICE: COVID-19 rapid guideline: managing COVID-19 2021 Link: https://www.nice.org.uk/guidance/ng191
Bộ Y Tế, Quyết định 3416/QĐ-BYT ngày 14/7/2021 về việc bạn hành Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 do chủng vi rút CORONA mới (SARS-COV-2), tr17.