Đại cương
Hầu hết các loại thuốc hóa trị đều được đưa vào cơ thể người bệnh qua đường tĩnh mạch. Có thể là qua các tĩnh mạch ngoại vi hoặc qua tĩnh mạch trung tâm thông qua một dụng cụ đã được đặt từ trước, hay còn gọi là ―buồng tiêm truyền‖ dưới da.
Chỉ định
Người bệnh có chỉ định hóa trị
Người bệnh cần truyền dịch, điện giải, các dung dịch để nuôi dưỡng…
Chống chỉ định
Buồng tiêm truyền đang được theo d i vì nghi có nhiễm khuẩn
Người bệnh có sốt nhiễm khuẩn chưa loại trừ khă nang do buồng tiêm.
Chuẩn bị
Phương tiện
Dụng cụ vô khuẩn
Chai dịch truyền theo chỉ định đã kiểm tra:
Khay men vô khuẩn: để đựng bơm, kim tiêm, gạc, bộ dây truyền.
Kìm Kocher
Bơm tiêm 5ml, 10ml vô khuẩn
Kim gập góc dùng riêng cho buồng tiêm truyền
Gạc miếng đã hấp
Bộ dây truyền có hệ thống không khí, 1 dây truyền gồm 1 kim 1 bầu nhỏ giọt (có loại 10, 15, 20 giọt/ml và được ghi ở nhãn của bộ dây), một khoá lăn, một ống dây, một bao để đậy ngoài đốc kim.
Bát kền (hoặc chén) để đựng bông có cồn iod (1 ), dao cưa.
Các dụng cụ khác
Cọc truyền có bánh xe, có loại giường có cọc truyền gắn vào, độ cao phải được tính, quang treo.
2 khay quả đậu, túi giấy.
Kéo, băng dính, băng cuộn.
Phiếu truyền dịch, thuốc
Hộp thuốc chống sốc (cấp cứu).
Máy đo huyết áp, ống nghe, nhiệt kế, đồng hồ đếm mạch, nhịp thở, bảng theo dõi dấu hiệu sinh tồn.
Người bệnh
Giải thích để người bệnh và người nhà biết công việc sắp làm và báo cho họ biết thời gian truyền bao lâu sẽ xong để họ yên tâm.
Cho người bệnh đi đại tiện, tiểu tiện trước khi truyền dịch.
Vệ sinh thân thể, chú ý vệ sinh vùng xung quanh buồng truyền
Các bước tiến hành
Lấy các dấu hiệu sinh tồn trước khi truyền (mạch, huyết áp, nhịp thở, nhiệt độ…).
Ðiều dưỡng đeo khẩu trang
Rửa tay bằng xà phòng, rửa dưới vòi nước.
Kiểm tra lại dụng cụ và mang đến giường người bệnh
Ðặt cọc truyền cạnh giường ở vị trí thích hợp.
Ðặt xe đẩy (hoặc khay dụng cụ) sao cho phù hợp khi tiến hành kỹ thuật.
Sát khuẩn tay điều dưỡng.
Kiểm tra chai dịch lần 2 (tên dịch, chất lượng, số lượng, hạn dùng) và lắp vào quang treo.
Sát khuẩn nút chai.
Sát khuẩn kỹ mặt da và xung quanh buồng tiêm truyền với cồn iốt pha loãng (nếu bẩn sát khuẩn nhiều lần) .
Cắm kim gặp góc vào buồng tiêm theo chiều thẳng đứng
Điều chỉnh bầu dây truyền và khóa để đạt được tốc độ truyền như y lệnh
Lót miếng gạc đã hấp lên toàn bộ lim và vùng buồng truyền sau đó cố định băng dính vào da người bệnh.
Ðặt người bệnh ở tư thế nằm thoải mái để tránh những khó chịu của người bệnh khi truyền.
Ghi phiếu truyền để cạnh chai dịch để tiện theo dõi: Ghi họ tên, tuổi, số giường, tên thuốc, số giọt chảy, giờ bắt đầu truyền, người truyền.
Theo dõi
Theo dõi sát người bệnh cứ 15 phút điều dưỡng viên đến quan sát một lần để phát hiện tai biến trong suốt quá trình truyền.
Khi gần hết chai dịch, còn khoảng 10-20 ml thì khoá lại, bơm khoảng 20ml huyết thanh mặn đẳng trương và rút kim, dùng bông cồn ấn vào vùng tiêm (nếu truyền tiếp thì thay chai khác).
Ghi chép tất cả tình trạng người bệnh từ lúc truyền đến khi thôi không truyền nữa và lượng dịch, thời gian đã truyền và trả phiếu tiêm truyền vào hồ sơ.
Thu dọc dụng cụ (dây truyền, vỏ chai) rửa sạch, đưa đi tiệt khuẩn.
Xử trí tai biến
Dịch không chảy: do bị tắc buồng truyền
Lấy bơm tiêm với 5-10ml huyết thanh đẳng trương bơm trực tiếp. Nếu làm như trên vẫn không được có thể pha thêm Lovenox 2000 UI x 1 lọ và tiến hành như trên.
Nhiễm khuẩn nơi tiêm:
Do không đảm bảo vô khuẩn
Sốc
Triệu chứng: rét run, sắc mặt tái nhợt, vã mồ hôi, khó thở, mạch nhanh v.v…
Xử trí: Ngừng truyền ngay, phải ủ ấm cho người bệnh, báo cáo bác sĩ (chuẩn bị thuốc xử trí). Tìm nguyên nhân gây sốc, do dung dịch không tinh khiết, do dây truyền bẩn, do tốc độ truyền nhanh…
Phù phổi cấp
Thường xảy ra ở những người bệnh bị cao huyết áp, hoặc suy tim, nguyên nhân do truyền quá nhanh: khối lượng nhiều.
Triệu chứng: Ðau ngực, khó thở dữ dội, sắc mặt tím tái.
Xử trí: Ngừng truyền ngay, báo cáo bác sĩ, phương tiện xử trí.
Tắc mạch phổi do không khí trong dây truyền lọt vào mạch
Triệu chứng: Ðau ngực đột ngột, khó thở, có thể gây tử vong nhanh.
Xử trí: Ngừng truyền ngay, báo cáo bác sĩ, đồng thời xử trí, hô hấp nhân tạo, thở oxy…