viên tránh thai kết hợp
TÓM TẮT
Viên tránh thai kết hợp chứa cả 2 thành phần nội tiết: estrogen và progestin. Hiệu quả rất cao nếu dùng đúng cách. Rất an toàn và có nhiều tác dụng bên cạnh tránh thai. Đây là biện pháp tránh thai ưa dùng nhất cho phụ nữ tại các nước phát triển.
CƠ CHẾ TÁC DỤNG VÀ HIỆU QUẢ
Cơ chế tác dụng
Ức chế phóng noãn.
Cản trở sự làm tổ của trứng do giảm phát triển nội mạc tử cung.
Làm đặc chất nhầy cổ tử cung.
Hiệu quả
Nếu sử dụng đúng và liên tục: hiệu quả tránh thai trên 99%.
Tỷ lệ thất bại giảm khi thời gian sử dụng tăng.
Tỷ lệ thất bại giảm khi tuổi của người sử dụng tăng.
Nguyên nhân thất bại có thể do:
Quên uống thuốc.
Sự tương tác của một số thuốc: kháng sinh, thuốc an thần, thuốc chống co giật.
Nôn, ỉa chảy.
Thuốc quá hạn.
Uống không đúng cách.
Ưu nhược điểm
Ưu điểm
Hiệu quả cao nếu uống đúng cách.
An toàn.
Có thể có thai sau khi ngừng thuốc.
Giảm nguy cơ ung thư buồng trứng và nội mạc tử cung, bệnh viêm tiểu khung.
Giảm nguy cơ u nang cơ năng buồng trứng, u xơ vú lành tính và chửa ngoài dạ con.
Hành kinh đều, ra máu ít hơn, số ngày hành kinh ít hơn.
Giảm nguy cơ thiếu máu do thiếu sắt.
Giảm triệu chứng trước hành kinh.
Có thể sử dụng ở bất kì tuổi nào từ vị thành niên đến mãn kinh.
Không ảnh hưởng đến tình dục.
Nhược điểm
Phụ thuộc vào khách hàng phải uống hàng ngày và đúng cách.
Phải có dịch vụ cung cấp thuốc đầy đủ, đều đặn.
Làm giảm tiết sữa khi cho con bú nên không phải là sự lựa chọn thích hợp đối với phụ nữ đang cho con bú.
Không tránh được bệnh LTQĐTD.
Có 1 số tác dụng phụ thường gặp trong 3 tháng đầu: ra máu thấm giọt, vô kinh, buồn nôn, cương vú, đau đầu, tăng cân nhẹ, sạm da, trứng cá.
Chỉ định và chống chỉ định
Chỉ định
Phụ nữ muốn sử dụng 1 biện pháp tránh thai tạm thời, có hiệu quả cao.
Chống chỉ định tuyệt đối.
Có thai hoặc nghi ngờ có thai.
Đang cho con bú trong vòng 6 tuần sau sinh.
Lớn tuổi (≥ 35 tuổi) và hút thuốc thường xuyên ≥ 15 điếu/ngày.
Có nhiều nguy cơ bị bệnh mạch vành (lớn tuổi, hút thuốc lá, đái tháo đường và tăng huyết áp)
Tăng huyết áp nặng (HA tâm thu ≥ 160 mmHg, HA tâm trương ≥ 100 mmHg).
Đã hoặc đang bị bệnh lý tim mạch và đông máu như: bệnh lý mạch máu, thuyên tắc tĩnh mạch sâu, thuyên tắc phổi, bệnh lý đông máu, bệnh thiếu máu cơ tim, bệnh lý van tim phức tạp, tai biến mạch máu não, cơ địa huyết khối di truyền.
Sắp phẫu thuật đòi hỏi nằm trên 1 tuần.
Đau nửa đầu (migrain).
Đang bị ung thư vú.
Đái tháo đường có biến chứng (thận, thần kinh, võng mạc, mạch máu).
Đang bị lupus ban đỏ hệ thống và có kháng thể kháng phospholipid (hoặc không làm xét nghiệm).
Đang bị bệnh gan nặng có suy giảm chức năng gan trầm trọng như: viêm gan cấp đang diễn tiến, xơ gan mất bù, u gan.
Chống chỉ định tương đối (chỉ sử dụng khi không có lựa chọn nào tốt hơn)
Đang cho con bú sau sinh từ 6 tuần đến 6 tháng hoặc không cho con bú trong vòng 4 tuần sau sinh.
Lớn tuổi (≥ 35 tuổi) và hút thuốc
Đã hoặc đang bị cao huyết áp trung bình (HA tâm thu 140 – 159 mmHg, HA tâm trương 90 – 99 mmHg).
Đã hoặc đang bị tăng lipid máu hoặc tăng cholesterol do uống thuốc tránh thai.
Đã từng bị ung thư vú và không có biểu hiện tái phát trong vòng 5 năm trở lại.
Sỏi mật đang điều trị nội khoa hoặc xơ gan còn bù
Đang sử dụng một số loại thuốc như rifampicin/rifabutin, thuốc kháng virus nhóm ức chế protease Ritonavir-booster và một số thuốc chống co giật như phenytoin, carbamazepin, barbiturat, primidon, topiramat, oxcarbazepin hoặc lamotrigin.
Thành phần và trình bày của viên thuốc tránh thai kết hợp và các loại hiện có ở việt nam
Viên thuốc tránh thai kết hợp có chứa estrogen và progestin ( Ethinyl estradiol và Progestin)
Có 2 loại vỉ thuốc: Dạng vỉ 21 viên hoặc 28 viên, vỉ 28 viên có 7 viên chứa tá dược giúp cho người sử dụng khỏi quên.
Các loại thuốc hiện có ở Việt Nam:
Tên thuốc |
Progestin |
Estrogen |
Rigevidon Microgynon Nordette |
Levonorgestrel 0,150mg |
Ethinyl estradiol 0,03mg |
Newchoice Ideal |
Levonorgestrel 0,125mg |
Ethinyl estradiol 0,03mg |
Marvelon |
Desogestrel 0,150mg |
Ethinyl estradiol 0,03mg |
Mercilon |
Desogestrel 0,15 mg, |
Ethinylestradiol 0,02 mg |
Quy trình tư vấn
Các nguyên tắc chính
Lắng nghe và tìm hiểu nhu cầu của khách hàng về viên thuốc tránh thai kết hợp. Nêu rõ hiệu quả, những thuận lợi và không thuận lợi khi sử dụng thuốc. Cần lưu ý khách hàng là biện pháp này không có tác dụng phòng NKĐSS hoặc giảm nguy cơ viêm tiểu khung có triệu chứng. Không có tác dụng phòng tránh NKLTQĐTD.
Cho khách hàng xem vỉ thuốc và hướng dẫn cách sử dụng trên vỉ thuốc. Chỉ cho khách hàng những viên thuốc nhắc (vỉ 28 viên) và báo cho khách hàng thời điểm sẽ ra kinh. Cho khách hàng biết các tác dụng phụ, như buồn nôn, ra máu ít, đau đầu, căng ngực, tăng cân và những khó khăn có thể gặp.
Nhắc khách hàng cách theo dõi trong khi sử dụng thuốc:
Khách hàng có thể quay lại khám và tư vấn bất kỳ lúc nào nếu có vấn đề.
Trong 3 tháng đầu uống thuốc, nếu có các triệu chứng phụ phải đến cơ sở y tế khám, đo huyết áp, cân nặng
Hẹn đến khám lại hàng năm.
Thăm khám đánh giá và sử dụng bảng kiểm để sàng lọc trước khi sử dụng viên thuốc tránh thai kết hợp
Hỏi kỹ tiền sử và khám lâm sàng để phát hiện chống chỉ định (sử dụng bảng kiểm).
Thăm khám để loại trừ có thai. Trong hoàn cảnh xét nghiệm nước tiểu để thử thai không sẵn có, có thể đánh giá là “không có thai” dựa vào những dấu hiệu lâm sàng
Bảng kiểm: SÀNG LỌC KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG VIÊN THUỐC TRÁNH THAI KẾT HỢP
TT |
Nội dung |
Có |
Không |
Ghi chú |
|
Chị đang bị chậm kinh hoặc chị nghĩ là mình có thể đang có thai không? |
|
|
|
|
Chị đã bao giờ thấy mạch máu ở chân nổi to? |
|
|
|
|
Chị có bị bệnh tim không? |
|
|
|
|
Có phải chị đã 35 tuổi và có hút thuốc lá không? |
|
|
|
|
Chị có hay đau đầu dữ dội kèm theo nhìn mờ không? |
|
|
|
|
Chị có u cục ở vú không? |
|
|
|
|
Chị có bị cao huyết áp không? |
|
|
|
|
Chị có bị tiểu đường không? |
|
|
|
|
Chị đã từng bao giờ bị bệnh gan chưa? |
|
|
|
|
Chị có bị ra máu âm đạo bất thường giữa các chu kì kinh không? |
|
|
|
|
Chị có đang dùng thuốc để điều trị bệnh lao, bệnh nấm không, thuốc an thần chống co giật không? |
|
|
|
|
Chị có đang cho trẻ dưới sáu tháng tuổi bú không? |
|
|
|
Nếu trả lời ‘’có’’ cho bất kì câu nào thì bàn bạc thêm với khách hàng để chọn biện pháp tránh thai khác, phù hợp hơn.
Thời điểm thực hiện.
Khách hàng hiện đang không sử dụng BPTT sẽ bắt đầu uống thuốc.
Trong vòng 5 ngày đầu tiên của chu kỳ kinh (kể cả những trường hợp sau sinh đã có kinh lại) hoặc trong vòng 7 ngày sau nạo/hút/sẩy thai.
Ở bất cứ thời điểm nào nếu biết chắc là không có thai. Cần phải sử dụng thêm BPTT hỗ trợ (như tránh giao hợp hoặc sử dụng bao cao su…) trong 7 ngày kế tiếp nếu: (i) bắt đầu sau 5 ngày đầu của chu kỳ kinh, hoặc (ii) không có kinh, hoặc (iii) bắt đầu từ tuần thứ 4 sau sinh nếu không cho con bú và chưa có kinh trở lại.
Khách hàng đang sử dụng BPTT nội tiết sẽ bắt đầu uống thuốc.
Ngay lập tức nếu đang sử dụng liên tục và đúng cách hoặc nếu biết chắc là không có thai hoặc ở thời điểm lặp lại mũi tiêm.
Khách hàng đang sử dụng BPTT không nội tiết sẽ bắt đầu uống thuốc
Trong vòng 5 ngày đầu tiên của chu kỳ kinh. Những khách hàng đang sử dụng DCTC có thể được lấy DCTC ở thời điểm này.
Ở bất cứ thời điểm nào nếu biết chắc là không có thai. Nếu bắt đầu uống thuốc sau có kinh hơn 5 ngày, khách hàng cần phải sử dụng thêm BPTT hỗ trợ trong 7 ngày kế tiếp. Những khách hàng đang sử dụng DCTC có thể được lấy DCTC ở chu kỳ kinh sau.
Cách sử dụng thuốc
Uống mỗi ngày 1 viên, nên vào giờ nhất định để dễ nhớ, theo chiều mũi tên trên vỉ thuốc (vỉ thuốc nên dán ngày để tránh quên).
Uống viên đầu tiên vào bất kì ngày nào trong 5 ngày đầu tiên của chu kì kinh, tốt nhất là ngày đầu, uống mỗi ngày 1 viên vào giờ nhất định theo chiều mũi tên của vỉ thuốc.
Với vỉ 28 viên, khi hết vỉ phải uống viên đầu tiên của vỉ tiếp theo vào ngày hôm sau dù đang còn kinh.
Với vỉ 21 viên, khi hết vỉ nghỉ 7 ngày rồi dùng tiếp vỉ sau, dù đang còn kinh.
Không cần nghỉ thuốc đối với những khách hàng sau 1 thời gian dài sử dụng thuốc (có thể dùng đến khi nào còn có nguy cơ có thai).
Trung bình khả năng có thai trở lại sau khi ngừng thuốc chậm hơn khoảng hai tháng so với các BPTT không dùng nội tiết.
Dùng biện pháp hỗ trợ khi khách hàng:
Đang dùng Rifampin hoặc Rifampicin.
Đang dùng thuốc chống co giật như Phenytoin, Carbamezapin, Barbiturates.
Những vấn đề khó khăn xảy ra khi uống thuốc và cách xử trí.
Quên uống thuốc.
Quên uống thuốc sẽ làm tăng nguy cơ thất bại. Cách xử trí như sau:
Quên uống viên thuốc có nội tiết (trong vòng 3 tuần đầu của vỉ thuốc)
Nếu quên 1 hoặc 2 viên (đối với loại thuốc có nồng độ estrogen 30 – 35 mcg) hoặc quên 1 viên (đối với loại thuốc có nồng độ estrogen ≤ 20 mcg) hoặc bắt đầu vỉ thuốc chậm từ 1 – 2 ngày: khách hàng cần uống một viên ngay khi nhớ ra và tiếp tục uống mỗi ngày một viên như thường lệ.
Nếu quên từ 3 viên trở lên (đối với loại thuốc có nồng độ estrogen 30 – 35 mcg) hoặc quên từ 2 viên trở lên (đối với loại thuốc có nồng độ estrogen ≤ 20 mcg) hoặc bắt đầu vỉ thuốc chậm từ 3 ngày trở lên, khách hàng cần uống ngay một viên thuốc ngay khi nhớ ra và tiếp tục uống thuốc như thường lệ. Khách hàng cần thêm BPTT hỗ trợ trong 7 ngày kế tiếp.
Nếu xảy ra ở tuần lễ thứ nhất (bắt đầu vỉ thuốc) và có giao hợp không bảo vệ trong vòng 5 ngày vừa qua, khách hàng cần sử dụng thêm BPTT khẩn cấp.
Nếu xảy ra ở tuần lễ thứ ba, khách hàng cần uống tiếp những viên thuốc có nội tiết, bỏ các viên thuốc nhắc và tiếp tục ngay vào vỉ thuốc mới.
Quên uống viên thuốc nhắc (từ viên thứ 22 đến viên thứ 28)
Bỏ viên thuốc quên, uống tiếp viên thuốc kế.
Nôn trong vòng 2 giờ sau uống thuốc
Uống lại một viên thuốc khác.
Nôn nhiều và tiêu chảy sau uống thuốc
Nếu xảy ra trong vòng 24 giờ, khách hàng cần tiếp tục uống thuốc theo đúng lịch.
Nếu xảy ra liên tục từ 2 ngày trở lên, khách hàng sẽ thực hiện giống như trường hợp quên uống thuốc.
Rối loạn kinh nguyệt
Kinh nguyệt không đều
Trấn an khách hàng rằng nhiều phụ nữ sử dụng thuốc tránh thai cũng có tình trạng kinh nguyệt không đều, tình trạng này sẽ giảm và hết sau vài tháng sử dụng thuốc
Hỏi khách hàng các nguyên nhân có thể gây ra tình trạng này, bao gồm: (i) quên thuốc, (ii) uống thuốc vào những thời điểm khác nhau mỗi ngày, (iii) nôn hoặc tiêu chảy, hoặc (iv) bắt đầu uống thuốc chống co giật hoặc rifampicin
Xử trí tình trạng rối loạn kinh nguyệt:
Yêu cầu khách hàng uống thuốc mỗi ngày và vào thời điểm tương tự nhau
Hướng dẫn cách xử trí khi quên thuốc (kể cả khi bị nôn hoặc tiêu chảy)
Đề nghị khách hàng uống loại thuốc tránh thai khác ít nhất trong 3 tháng nếu khách hàng đã uống thuốc ngừa thai nhiều tháng và tình trạng rối loạn kinh nguyệt không hết sau khi uống thuốc kháng viêm
Mất kinh
Trấn an khách hàng rằng nhiều phụ nữ sử dụng thuốc tránh thai cũng bị mất kinh
Hỏi khách hàng xem có uống thuốc đều mỗi ngày không? Nếu có uống đều thì khuyên khách hàng tiếp tục uống thuốc; nếu không chắc chắn uống thuốc đều thì nên thử thai.
Hỏi xem khách hàng có bỏ không uống 7 viên thuốc nhắc (vỉ 28 viên) hoặc không chờ 7 ngày sau khi uống xong vỉ thuốc (vỉ 21 viên) không? Nếu có thì giải thích nguyên nhân không có kinh và khuyên khách hàng tiếp tục uống.
Hỏi xem khách hàng có quên uống thuốc hoặc bắt đầu uống vỉ thuốc mới trễ không?
Nếu có thì xử trí như phần “Quên thuốc”.
Ra máu hoặc quá nhiều (gấp đôi bình thường trở lên) hoặc kéo dài (> 8 ngày)
Khám toàn diện để tìm nguyên nhân. Trong quá trình khám bệnh khách hàng vẫn có thể tiếp tục sử dụng thuốc tránh thai.
Các bất thường và tác dụng phụ khác
Nhức đầu
Có thể kê đơn một trong các loại thuốc giảm đau như aspirin, ibuprofen hoặc paracetamol…
Khám toàn diện nếu tình trạng nhức đầu không giảm hoặc trầm trọng hơn
Khuyên khách hàng sử dụng BPTT khác hoặc chuyển sang loại thuốc tránh thai không có estrogen nếu khách hàng bắt đầu bị nhức nửa đầu (migrain) hoặc tình trạng nhức nửa đầu trở nên trầm trọng hơn.
Buồn nôn hoặc chóng mặt
Khuyên khách hàng uống thuốc trước khi ngủ hoặc uống thuốc trong khi ăn.
Căng ngực
Khuyên khách hàng thử chườm ngực bằng khăn lạnh hoặc ấm.
Có thể kê đơn một trong các loại thuốc giảm đau như aspirin, ibuprofen hoặc paracetamol…
Nổi mụn
Đề nghị khách hàng uống loại thuốc tránh thai khác ít nhất trong 3 tháng nếu khách hàng đã uống thuốc ngừa thai nhiều tháng và tình trạng mụn vẫn không giảm hoặc gia tăng.
Khách hàng bắt đầu sử dụng các thuốc ngừa co giật hoặc rifampicin (các thuốc này có thể làm giảm tác dụng của thuốc ngừa thai)
Nếu khách hàng sử dụng thuốc ngừa co giật hoặc rifampicin kéo dài: cần chuyển sang BPTT khác.
Nếu khách hàng sử dụng thuốc ngừa co giật hoặc rifampicin trong thời gian ngắn: có thể tiếp tục sử dụng thuốc tránh thai kèm với các BPTT hỗ trợ.
Khách hàng phải nằm bất động một thời gian (từ vài tuần trở lên)
Nếu khách hàng có bệnh lý cần phẫu thuật, phải báo cho bác sĩ phẫu thuật biết là mình đang uống thuốc tránh thai.
Yêu cầu khách hàng ngưng thuốc tránh thai và sử dụng các biện pháp tránh thai hỗ trợ khác trong thời gian này.
Bắt đầu sử dụng lại thuốc tránh thai 2 tuần sau khi khách hàng đi lại được.
Xuất hiện các dấu hiệu của bệnh lý nội khoa (như bệnh tim, gan, tăng huyết áp hoặc tắc mạch…)
Yêu cầu khách hàng ngừng thuốc tránh thai và sử dụng các BPTT hỗ trợ khác trong thời gian chẩn đoán bệnh.
Nghi ngờ có thai
Xác định tình trạng thai.
Yêu cầu khách hàng ngừng thuốc tránh thai nếu chắc chắn có thai. Không có bằng chứng về nguy cơ lên thai khi sử dụng thuốc tránh thai trong lúc mang thai.
Đối với khách hàng HIV(+).
Khách hàng HIV(+) hoặc AIDS hoặc đang điều trị thuốc kháng virus có thể sử dụng viên thuốc tránh thai kết hợp.
Yêu cầu khách hàng sử dụng bao cao su kèm theo khi sử dụng viên thuốc tránh thai kết hợp. Khi sử dụng đúng cách, thường xuyên, bao cao su giúp ngăn ngừa lây nhiễm HIV và các NKLTQĐTD.
viên tránh thai chỉ có progestin
Tóm tắt
Viên tránh thai kết hợp chứa cả 2 thành phần nội tiết: estrogen và progestin. Hiệu quả rất cao nếu dùng đúng cách. Rất an toàn và có nhiều tác dụng bên cạnh tránh thai. Đây là biện pháp tránh thai ưa dùng nhất cho phụ nữ tại các nước phát triển.
Cơ chế tác dụng của viên thuốc tránh thai chỉ có progestin
Ức chế phóng noãn.
Làm đặc chất nhầy cổ tử cung, ngăn cản tinh trùng vào tử cung.
Giảm phát triển nội mạc tử cung, ngăn cản làm tổ.
Chỉ định và chống chỉ định
Chỉ định
Phụ nữ muốn sử dụng một BPTT tạm thời có hiệu quả, đặc biệt thích hợp cho phụ nữ đang cho con bú hoặc có chống chỉ định thuốc tránh thai kết hợp.
Chống chỉ định.
Chống chỉ định tuyệt đối.
Có thai.
Đang bị ung thư vú.
Chống chỉ định tương đối (chỉ sử dụng khi không có biện pháp tránh thai nào phù hợp hơn)
Đang bị thuyên tắc tĩnh mạch sâu/thuyên tắc phổi.
Đang bị lupus ban đỏ hệ thống và có kháng thể kháng phospholipid, hoặc có giảm tiểu cầu trầm trọng.
Đã từng bị ung thư vú và không có biểu hiện tái phát trong vòng 5 năm trở lại.
Xơ gan mất bù có suy giảm chức năng gan trầm trọng, hoặc u gan.
Đang sử dụng một số loại thuốc như rifampicin/rifabutin, thuốc kháng virus nhóm ức chế protease Ritonavir-booster và một số thuốc chống co giật như phenytoin, carbamazepin, barbiturat, primidon, topiramat, oxcarbazepin.
Không tiếp tục sử dụng nếu khách hàng:
Đã hoặc đang bị tai biến mạch máu não hoặc thiếu máu cơ tim
Đau nửa đầu có kèm mờ mắt
Quy trình tư vấn
Các nguyên tắc tư vấn
Lắng nghe và tìm hiểu nhu cầu của khách hàng về viên thuốc tránh thai chỉ có progestin. BPTT này thích hợp cho những khách hàng đang cho con bú hoặc không thể sử dụng thuốc viên tránh thai kết hợp. Nêu rõ hiệu quả, những thuận lợi và không thuận lợi khi sử dụng thuốc. Cần lưu ý khách hàng là biện pháp này không có tác dụng phòng tránh NKTQĐTD. Ngoài ra, viên thuốc chỉ có progestin thường hay gây rối loạn kinh nguyệt hơn (đặc biệt đối với phụ nữ không cho con bú).
Cho khách hàng xem vỉ thuốc và hướng dẫn cách sử dụng trên vỉ thuốc. Cho khách hàng biết các tác dụng phụ như: vô kinh, ra máu bất thường, mệt mỏi… và những khó khăn có thể gặp. Chú ý rằng những khách hàng không thể uống thuốc đúng giờ nên được tư vấn chọn BPTT khác.
Nhắc khách hàng cách theo dõi trong khi sử dụng thuốc:
Khách hàng có thể quay lại khám và tư vấn bất kỳ lúc nào nếu có vấn đề.
Trong 3 tháng đầu uống thuốc phải đến cơ sở y tế khám, đo huyết áp, cân nặng.
Hẹn đến khám lại hàng năm.
Các điểm thuận lợi
Có thể sử dụng cho phụ nữ cho con bú bắt đầu từ tuần lễ thứ sáu, không ảnh hưởng đến chất lượng và số lượng tiết sữa.
Không có tác dụng phụ của estrogen, không tăng nguy cơ tim mạch hoặc đột quỵ.
Ít tác dụng phụ của progestin như mụn trứng cá và tăng cân.
Có thể giảm nguy cơ.
U vú lành tính.
Ung thư buồng trứng và nội mạc tử cung.
Viêm vùng chậu.
Các điểm không thuận lợi
Tác dụng phụ thường gặp: thay đổi kinh nguyệt như rối loạn kinh nguyệt, rỉ máu và rong huyết (thường gặp), vô kinh hay kinh nhiều kinh kéo dài, nhức đầu, căng ngực dù ít.
Cần thiết phải uống thuốc thật đúng giờ mỗi ngày vì uống muộn vài giờ hay quên uống 2 ngày trở lên làm tăng nguy cơ có thai.
Không ngăn ngừa được các bệnh LTQĐTD.
Thăm khám đánh giá trước khi áp dụng BPTT
Hỏi kỹ tiền sử và khám lâm sàng để phát hiện chống chỉ định (sử dụng bảng kiểm).
Thăm khám để loại trừ có thai. Trong hoàn cảnh xét nghiệm nước tiểu để thử thai không sẵn có, có thể đánh giá là “không có thai” dựa vào những dấu hiệu lâm sàng và hỏi.
Thời điểm thực hiện.
Khách hàng chưa sử dụng BPTT sẽ bắt đầu uống thuốc.
Có thể bắt đầu ngay khi có sữa (thường 48 giờ sau sinh).
Trong vòng 5 ngày đầu tiên của chu kỳ kinh (kể cả những trường hợp sau sinh đã có kinh lại) hoặc trong vòng 4 tuần đầu sau sinh hoặc trong vòng 7 ngày sau phá thai.
Ở bất cứ thời điểm nào nếu biết chắc là không có thai. Cần phải sử dụng thêm BPTT hỗ trợ (như tránh giao hợp hoặc sử dụng bao cao su…) trong 2 ngày kế tiếp nếu: (i) bắt đầu sau 5 ngày đầu của chu kỳ kinh, hoặc (ii) không có kinh (kể cả bắt đầu từ tuần thứ 4 sau sinh và không cho con bú).
Khách hàng đang sử dụng BPTT nội tiết sẽ bắt đầu uống thuốc.
Ngay lập tức nếu đang sử dụng liên tục và đúng cách hoặc nếu biết chắc là không có thai.
Khách hàng đang sử dụng BPTT không nội tiết sẽ bắt đầu uống thuốc.
Trong vòng 5 ngày đầu tiên của chu kỳ kinh. Những khách hàng đang sử dụng DCTC có thể được lấy DCTC ở thời điểm này.
Ở bất cứ thời điểm nào nếu biết chắc là không có thai. Nếu bắt đầu uống thuốc sau có kinh > 5 ngày, khách hàng cần phải sử dụng thêm BPTT hỗ trợ trong 2 ngày kế tiếp.
Những khách hàng đang sử dụng DCTC có thể được lấy DCTC ở chu kỳ kinh sau.
Hướng dẫn cách sử dụng.
Mỗi ngày uống 1 viên theo chiều mũi tên trên vỉ thuốc. Phải uống vào một giờ nhất định – Uống thuốc muộn 3 giờ có thể bị nguy cơ có thai. Phải được xử trí như quên thuốc.
Dùng vỉ kế tiếp ngay sau khi hết vỉ đầu, không ngừng giữa hai vỉ.
Những vấn đề khó khăn xảy ra khi uống thuốc và cách xử trí.
Quên uống thuốc (một viên hoặc nhiều hơn) hoặc uống trễ 3 giờ trở lên
Khách hàng đã có kinh (kể cả đang cho con bú)
Uống một viên ngay khi nhớ và tiếp tục uống mỗi ngày một viên như thường lệ. Và cần thêm BPTT hỗ trợ trong 2 ngày tiếp theo. Có thể cân nhắc sử dụng thêm BPTT khẩn cấp nếu có nguy cơ cao.
Nếu quên uống từ 2 viên trở lên, nguy cơ có thai rất cao, sử dụng các biện pháp tránh thai hỗ trợ khác như bao cao su, hay không giao hợp trong vòng 7 ngày trong khi vẫn tiếp tục dùng thuốc.
Khách hàng chưa có kinh và đang cho con bú.
Uống một viên ngay khi nhớ ra và tiếp tục uống mỗi ngày một viên như thường lệ.
Cần thêm BPTT hỗ trợ trong 2 ngày, nếu sau 6 tháng hậu sản.
Nôn trong vòng 2 giờ sau uống thuốc.
Uống lại một viên thuốc khác.
Nôn nhiều và tiêu chảy sau uống thuốc.
Nếu xảy ra trong vòng 24 giờ, khách hàng cần tiếp tục uống thuốc theo đúng lịch.
Nếu xảy ra liên tục từ 2 ngày trở lên, khách hàng sẽ thực hiện giống như trường hợp quên uống thuốc.
Rối loạn kinh nguyệt.
Vô kinh.
Nếu khách hàng đang cho con bú: trấn an khách hàng rằng nhiều phụ nữ đang cho con bú sử dụng thuốc tránh thai cũng bị mất kinh và điều này không nguy hiểm.
Thử thai nếu khách hàng không chắc chắn uống thuốc đều.
Kinh nguyệt không đều hoặc ra máu thấm giọt.
Trấn an khách hàng rằng nhiều phụ nữ sử dụng thuốc tránh thai cũng bị tình trạng kinh nguyệt không đều, tình trạng này sẽ giảm và hết sau vài tháng sử dụng thuốc. Đặc biệt là bản thân nhiều phụ nữ đang cho con bú cũng có kinh nguyệt không đều.
Hỏi khách hàng các nguyên nhân có thể gây ra tình trạng kinh nguyệt không đều bao gồm: (i) nôn hoặc tiêu chảy, hoặc (ii) bắt đầu uống thuốc chống co giật hoặc rifampicin.
Xử trí tình trạng rối loạn kinh nguyệt:
Hướng dẫn cách uống thuốc đúng (kể cả khi bị nôn hoặc tiêu chảy).
Đề nghị khách hàng uống loại thuốc tránh thai khác ít nhất trong 3 tháng nếu khách hàng đã uống thuốc ngừa thai nhiều tháng và tình trạng rối loạn kinh nguyệt không hết sau khi uống thuốc kháng viêm.
Nếu tình trạng rối loạn kinh nguyệt xuất hiện sau vài tháng có kinh bình thường hoặc sau một thời gian vô kinh hoặc tiếp tục không hết hoặc nghi ngờ có nguyên nhân bệnh lý khác: cần khám toàn diện để tìm nguyên nhân.
Ra máu hoặc quá nhiều (từ gấp đôi bình thường trở lên) hoặc kéo dài (từ 8 ngày trở lên).
Trấn an khách hàng rằng tình trạng này đôi khi cũng xảy ra ở nhiều phụ nữ sử dụng thuốc tránh thai, tình trạng này sẽ giảm và hết sau vài tháng sử dụng thuốc.
Có thể xử trí ban đầu như những khách hàng bị kinh nguyệt không đều sau uống thuốc
Nếu tình trạng ra máu nhiều xuất hiện sau vài tháng có kinh bình thường hoặc sau một thời gian vô kinh, hoặc tiếp tục không hết, hoặc nghi ngờ có nguyên nhân bệnh lý khác: cần khám toàn diện để tìm nguyên nhân. Trong quá trình khám khách hàng vẫn có thể tiếp tục sử dụng thuốc tránh thai.
Các bất thường và tác dụng phụ khác
Nhức đầu.
Có thể kê toa một trong các loại thuốc giảm đau như aspirin, ibuprofen hoặc paracetamol…
Khám toàn diện nếu tình trạng nhức đầu không giảm hoặc trầm trọng hơn.
Khuyên khách hàng ngưng thuốc và sử dụng BPTT không có nội tiết nếu khách hàng bắt đầu bị nhức nửa đầu (migrain) có kèm mờ mắt. Trường hợp khách hàng nhức nửa đầu không kèm mờ mắt thì vẫn có thể tiếp tục sử dụng thuốc tránh thai chỉ chứa progestogen nếu muốn.
Căng ngực.
Nếu khách hàng đang cho con bú:
Nếu có tình trạng căng sữa và tắc ống dẫn sữa (thường vú căng, đau và có những dấu hiệu của viêm như: sưng, nóng, đỏ…):
Tiếp tục cho bé bú.
Xoa bóp bầu vú trước và trong khi cho bé bú.
Chườm ấm hoặc lạnh.
Thay đổi các tư thế cho bú khác nhau.
Cho bé bú đúng cách.
Nặn bỏ một ít sữa trước khi cho bú.
Sử dụng kháng sinh nếu có tình trạng nhiễm trùng.
Nếu có nứt núm vú:
Có thể tiếp tục cho bé bú.
Nhỏ vài giọt sữa vào núm vú trước khi cho bé bú; dùng ngón tay ngắt sữa sau khi cho bú xong trước khi kéo bé khỏi bầu vú.
Không để vú quá căng, nặn sữa nếu vú căng và bé chưa bú.
Nếu khách hàng không cho con bú:
Khuyên khách hàng thử chườm ngực bằng khăn lạnh hoặc ấm.
Có thể kê đơn một trong các loại thuốc giảm đau như aspirin, ibuprofen hoặc paracetamol…
Đau nặng bụng dưới.
Cần loại trừ nang, khối u buồng trứng, viêm ruột thừa, viêm vùng chậu hoặc thai ngoài tử cung.
Thai ngoài tử cung: điều trị hoặc chuyển tuyến.
Nang cơ năng buồng trứng: giải thích nang thường tự biến mất, nếu có thể khám lại sau 3 tuần.
Đau do các nguyên nhân khác: không cần ngừng thuốc.
Buồn nôn hoặc chóng mặt.
Khuyên khách hàng uống thuốc trước khi ngủ hoặc uống trong khi ăn
Khách hàng bắt đầu sử dụng các thuốc ngừa co giật hoặc rifampicin (các thuốc này có thể làm giảm tác dụng của thuốc ngừa thai).
Nếu khách hàng sử dụng thuốc ngừa co giật hoặc rifampicin kéo dài: cần chuyển sang BPTT khác.
Nếu khách hàng sử dụng thuốc ngừa co giật hoặc rifampicin trong thời gian ngắn: có thể tiếp tục sử dụng thuốc tránh thai kèm với các BPTT hỗ trợ.
Xuất hiện các dấu hiệu của bệnh lý nội khoa (như nghi tắc mạch sâu ở chân hoặc phổi hoặc ung thư vú…).
Yêu cầu khách hàng ngừng thuốc tránh thai và sử dụng các BPTT hỗ trợ khác trong thời gian chẩn đoán bệnh.
Nghi ngờ có thai.
Xác định tình trạng thai.
Yêu cầu khách hàng ngừng thuốc tránh thai nếu chắc chắn có thai. Không có bằng chứng về nguy cơ lên thai khi sử dụng thuốc tránh thai trong lúc mang thai.
Đối với khách hàng HIV(+).
Khách hàng HIV(+) hoặc AIDS hoặc đang điều trị thuốc kháng virus có thể sử dụng viên thuốc tránh thai chỉ có progestin.
Yêu cầu khách hàng sử dụng bao cao su kèm theo khi sử dụng viên thuốc tránh thai chỉ có progestin. Khi sử dụng đúng cách, thường xuyên, bao cao su giúp ngăn ngừa lây nhiễm HIV và các NKLTQĐTD.
Tư vấn cho khách hàng HIV(+) phương thức nuôi con phù hợp nhất:
Chỉ không cho bú mẹ khi (và chỉ khi) có đầy đủ điều kiện để sử dụng sữa thay thế, cụ thể là đầy đủ điều kiện kinh tế, sản phẩm luôn sẵn có và được cung ứng thuận tiện.
Nếu không thể có đủ điều kiện để sử dụng sữa thay thế, khách hàng HIV(+) có thể cho con bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu. Cho con bú xen kẽ (giữa bú mẹ và các loại sữa khác) có thể làm tăng nguy cơ lây nhiễm HIV. Cần rút ngắn thời gian cai sữa khi chuyển tiếp từ bú mẹ hoàn toàn sang ăn dặm.
Có thể giảm tối đa khả năng lây nhiễm HIV bằng cách vắt sữa mẹ và đun sôi trước khi cho bé ăn bằng thìa.
Cần tư vấn cho khách hàng HIV(+) về chế độ dinh dưỡng và vệ sinh. Các tình trạng nhiễm khuẩn như: viêm tuyến vú, áp xe và nứt núm vú đều làm gia tăng nguy cơ lây nhiễm.
Viên tránh thai khẩn cấp
Tóm tắt
Viên tránh thai khẩn cấp có thể chứa một (chỉ có progestin) hay cả hai (estrogen và progestin) thành phần nội tiết. Chỉ được phép sử dụng trong các trường hợp tránh thai khẩn cấp, không được sử dụng thường xuyên. Tỷ lệ thành công phụ thuộc nhiều yếu tố: dùng thuốc sớm, đúng cách.
Trên lý thuyết, biện pháp tránh thai khẩn cấp được sử dụng sau khi giao hợp không được bảo vệ, gồm có: uống thuốc viên tránh thai và đặt dụng cụ tử cung. Trên thực tế, DCTC rất hiếm khi được sử dụng như biện pháp TTKC, nên không đề cập trong bài này.
Thuốc tránh thai khẩn cấp có hiệu quả càng cao nếu sử dụng càng sớm.
Khách hàng nhiễm HIV hay có bạn tình nhiễm HIV có thể sử dụng các BPTT khẩn cấp nhưng cần lưu ý là BPTT này không giúp ngăn ngừa NKLQĐTD và HIV/AIDS.
Chỉ định và chống chỉ định
Chỉ định
Phụ nữ sau giao hợp không được bảo vệ hoặc sử dụng BPTT thất bại, như rách bao cao su, quên uống thuốc, tiêm thuốc muộn… hoặc bị hiếp dâm.
Chống chỉ định
Có thai,
Đang bị ung thư vú.
Cơ chế tác dụng
Ức chế phóng noãn.
Làm đặc chất nhầy cổ tử cung, ngăn cản tinh trùng vào tử cung.
Giảm phát triển nội mạc tử cung, ngăn cản làm tổ.
Quy trình tư vấn
Các nguyên tắc tư vấn
Lắng nghe và tìm hiểu nhu cầu của khách hàng về viên thuốc tránh thai khẩn cấp.
Tư vấn cho khách hàng về hiệu quả, thuận lợi và không thuận lợi khi sử dụng biện pháp tránh thai khẩn cấp. Các biện pháp này không có tác dụng trong phòng tránh bệnh LTQĐTD. Chú ý cho khách hàng xem vỉ thuốc và hướng dẫn khách hàng cách sử dụng trên vỉ thuốc đồng thời hướng dẫn sử dụng các biện pháp tránh thai khác.
Nhắc cho khách hàng biết có thể có tác dụng phụ khi dùng thuốc: buồn nôn hoặc nôn, ra máu nhẹ hoặc ra kinh sớm hơn bình thường, đau đầu, căng vú, chóng mặt. Các tác dụng phụ này kéo dài không quá 24 giờ.
Nhắc khách hàng đến khám lại ngay nếu thấy chậm kinh, khám lại khi ra máu âm đạo kéo dài.
Thăm khám đánh giá trước khi áp dụng BPTT.
Phải hỏi kỹ tiền sử và khám lâm sàng để phát hiện chống chỉ định.
Thăm khám để loại trừ các bệnh lý toàn thân, loại trừ có thai. Trong hoàn cảnh xét nghiệm nước tiểu để thử thai không sẵn có, có thể đánh giá là “không có thai” dựa vào những dấu hiệu lâm sàng.
Thời điểm thực hiện
Khách hàng sẽ sử dụng BPTT khẩn cấp (uống thuốc hoặc đặt DCTC) càng sớm càng tốt trong vòng 5 ngày (120 giờ) sau giao hợp không được bảo vệ. Hiệu quả tránh thai khẩn cấp giảm dần mỗi ngày.
Cách sử dụng:
Viên thuốc tránh thai:
Viên thuốc tránh thai khẩn cấp chỉ chứa progestin (Postinor, Escapelle…)
Loại một viên: chứa 1,5 mg levonorgestrel hoặc 3 mg norgestrel: uống một viên (liều duy nhất)
Loại 02 viên: mỗi viên chứa 0,75 mg levonorgestrel. Uống hai lần, mỗi lần một viên cách nhau 12 giờ hoặc uống một lần cả 02 viên.
Viên thuốc tránh thai kết hợp (Ideal, Choice, New Choice…) nếu không có viên thuốc tránh thai khẩn cấp)
Uống 2 lần cách nhau 12 giờ; mỗi lần 4 viên (mỗi viên chứa 30 mcg ethinyl estradiol và 0,15 mg hoặc 0,125 mg lenovorgestrel) đảm bảo ít nhất mỗi lần 0,1 mg ethinyl estradiol và 0,5 mg levonorgestrel (hoặc 1 mg norgestrel hoặc 2 mg noresthisteron)
Sử dụng các bptt sau sử dụng bptt khẩn cấp
Viên thuốc tránh thai kết hợp, viên thuốc tránh thai khẩn cấp chỉ có progestin
Bắt đầu ngay sau ngày uống thuốc tránh thai khẩn cấp, không cần chờ đến kỳ kinh sau
Sử dụng tiếp theo vỉ thuốc đang sử dụng (nếu khách hàng đang sử dụng) hoặc bắt đầu vỉ thuốc mới (nếu khách hàng chưa sử dụng BPTT này trước đó)
Sử dụng BPTT hỗ trợ trong vòng 7 ngày kế tiếp sau uống thuốc
Thuốc tiêm tránh thai
Bắt đầu ngay trong ngày uống thuốc tránh thai khẩn cấp, hoặc có thể bắt đầu trong vòng 7 ngày sau khi có kinh lại (nếu khách hàng yêu cầu).
Sử dụng BPTT hỗ trợ trong vòng 7 ngày kế tiếp sau tiêm thuốc
Nhắc khách hàng tái khám nếu có dấu hiệu nghi ngờ có thai
Thuốc cấy
Bắt đầu ngay sau khách hàng có kinh lại
Cung cấp các BPTT hỗ trợ hoặc thuốc tránh thai uống bắt đầu từ ngay sau ngày uống thuốc tránh thai khẩn cấp, trong thời gian chờ đợi đến thời điểm cấy thuốc
Đặt DCTC
Tiếp tục sử dụng DCTC nếu khách hàng đã sử dụng DCTC để tránh thai khẩn cấp hoặc
Bắt đầu ngay trong ngày khách hàng uống thuốc tránh thai khẩn cấp
Bao cao su, màng ngăn âm đạo, phương pháp xuất tinh ngoài âm đạo
Ngay lập tức
BPTT tính ngày kinh
Bắt đầu ngay sau khi khách hàng có kinh trở lại
Những vấn đề khó khăn khi sử dụng tránh thai khẩn cấp, và cách xử trí
Nôn trong vòng 2 giờ sau uống thuốc
Uống lại liều thuốc tránh thai khẩn cấp càng sớm càng tốt.
Có thể sử dụng thuốc chống nôn trước khi uống liều lặp lại cho những khách hàng uống viên thuốc tránh thai kết hợp, hoặc liều lặp lại có thể được đặt đường âm đạo nếu khách hàng vẫn tiếp tục nôn nhiều,
Chú ý là phác đồ sử dụng thuốc tránh thai khẩn cấp chỉ có levonorgestrel để tránh thai khẩn cấp ít gây buồn nôn và nôn hơn so với viên thuốc kết hợp và không khuyến cáo phải sử dụng thuốc chống nôn một cách thường qui trước khi uống thuốc tránh thai khẩn cấp.
Tác dụng phụ bao gồm ra huyết âm đạo bất thường, buồn nôn, nôn, căng ngực, nhức đầu và chóng mặt.
Chậm kinh
Cần thử thai hoặc tái khám tại cơ sở y tế nếu chậm kinh.
Không có bằng chứng về nguy cơ lên thai khi sử dụng thuốc tránh thai khẩn cấp và mang thai.
Ra máu thấm giọt
Trấn an khách hàng đây không phải dấu hiệu bất thường, và sẽ tự hết không cần điều trị.
Đối với khách hàng HIV(+):
Khách hàng HIV(+) hoặc AIDS hoặc đang điều trị thuốc kháng virus có thể sử dụng BPTT khẩn cấp.
Thuốc tiêm tránh thai
Tóm tắt
Thuốc tiêm tránh thai chỉ chứa một thành phần nội tiết là progestin) với hàm lượng cao. Thuốc tiêm tránh thai có hiệu quả cao và nhiều lợi ích ngoài tránh thai, tuy nhiên nhược điểm cơ bản là gây rối loạn kinh nguyệt hoặc mất kinh.
Thuốc tiêm tránh thai là BPTT tạm thời, chứa nội tiết progestin. Thuốc tiêm tránh thai hiện có hai loại: 1) DMPA (depot medroxygenprogesteron acetat) liều 150 mg, có tác dụng tránh thai 3 tháng, và 2) NET-EN (norethisteron enantat) liều 200 mg, có tác dụng tránh thai 2 tháng.
Khách hàng nhiễm HIV hay có bạn tình nhiễm HIV có thể sử dụng thuốc tiêm tránh thai nhưng cần lưu ý là BPTT này không giúp ngăn ngừa NKLTQĐTD và HIV/AIDS.
Là phương thức tránh thai có hiệu quả cao do có khả năng ức chế phóng noãn, làm đặc chất nhày cổ tử cung và làm nội mạc tử cung kém phát triển.
Những ưu nhược điểm chính
Ưu điểm và lợi ích
Hiệu quả tránh thai cao (99,6%).
Có tác dụng lâu dài (tiêm 1 mũi giúp tránh thai 3 tháng).
Kín đáo, thuận tiện.
Có thể dùng cho phụ nữ đang cho con bú (sau 6 tuần kể từ khi sinh) vì không gây ảnh hưởng đến việc tiết sữa.
Có thể dùng cho những phụ nữ trên 35 tuổi có chống chỉ định với thuốc có estrogen – Giảm lượng máu kinh, có lợi cho phụ nữ.
Có thể góp phần giảm nguy cơ u xơ tử cung, u vú, ung thư nội mạc tử cung, viêm khung chậu, u buồng trứng.
Nhược điểm
Không giúp đề phòng được các bệnh lây truyền qua đường tình dục; HIV/AIDS.
Do thuốc có tác dụng lâu dài, sau khi ngừng dùng sẽ chậm có thai (chậm hơn 2 – 4 tháng so với các thuốc tránh thai khác).
Có những thay đổi về kinh nguyệt: thường xuất hiện mất kinh sau 9 – 12 tháng sử dụng.
Đôi khi kinh nhiều hoặc kéo dài sau khi sử dụng 1 – 2 tháng.
Chỉ định và chống chỉ định
Chỉ định:
Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản muốn dùng một BPTT tạm thời và có hồi phục.
Chống chỉ định.
Chống chỉ định tuyệt đối.
Có thai.
Đang bị ung thư vú.
Chống chỉ định tương đối (chỉ sử dụng khi không có biện pháp tránh thai nào phù hợp hơn)
Có nhiều nguy cơ bị bệnh mạch vành (như lớn tuổi, hút thuốc lá, tiểu đường và tăng huyết áp).
Tăng huyết áp (HA tâm thu ≥ 160 mmHg hoặc HA tâm trương ≥ 100 mmHg) hoặc có bệnh lý mạch máu.
Đang bị thuyên tắc tĩnh mạch sâu, thuyên tắc phổi hoặc đã từng hoặc đang bị tai biến mạch máu não hoặc thiếu máu cơ tim.
Đang bị lupus ban đỏ hệ thống và có kháng thể kháng phospholipid (hoặc không làm xét nghiệm) hoặc có giảm tiểu cầu trầm trọng.
Ra máu âm đạo bất thường chưa được chẩn đoán nguyên nhân.
Đã từng bị ung thư vú và không có biểu hiện tái phát trong vòng 5 năm trở lại.
Tiểu đường có biến chứng (thận, thần kinh, võng mạc, mạch máu) hoặc trên 20 năm.
Xơ gan mất bù có suy giảm chức năng gan trầm trọng hoặc u gan.
Không tiếp tục sử dụng nếu khách hàng đau nửa đầu có kèm mờ mắt.
Quy trình tư vấn và cung cấp
Các nguyên tắc tư vấn
Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu.
Tìm hiểu nhu cầu của khách hàng về thuốc tiêm tránh thai.
Giải thích hiệu quả, ưu, nhược điểm của thuốc tiêm tránh thai. Không nên sử dụng cho những người có ý định có thai trong 1 năm tới vì khả năng có thai trở lại của thuốc tiêm tránh thai DMPA thường muộn hơn so với các biện pháp tránh thai khác.
Giải thích cho khách hàng rằng thuốc tiêm tránh thai DMPA không giúp phòng tránh được các bệnh lây truyền qua đường tình dục, HIV/AIDS.
Hẹn khách hàng quay trở lại để tiêm mũi tiếp theo và nói với họ rằng có thể trở lại bất kỳ khi nào họ cảm thấy có điều gì đó bất thường (chảy máu âm đạo nhiều, nhức đầu…).
Mũi tiếp theo bắt đầu ngay sau 12 tuần kể từ khi tiêm mũi đầu
Đưa phiếu tiêm thuốc tiêm tránh thai có ghi hẹn lần sau cho khách hàng.
Thăm khám đánh giá trước khi áp dụng biện pháp.
Hỏi kỹ tiền sử để phát hiện chống chỉ định (dùng bảng kiểm)
Khám sức khỏe toàn thân (cân, đo huyết áp, khám vú, có vàng da không, gan có to không…).
Khám phụ khoa xem có khối u không? Nếu cần thì điều trị, nếu có nghi ngờ thì chuyển tuyến.
Thăm khám để loại trừ có thai, ra máu không rõ nguyên nhân. Trong hoàn cảnh xét nghiệm nước tiểu để thử thai không sẵn có, có thể đánh giá là “không có thai” dựa vào những dấu hiệu lâm sàng.
Bảng kiểm sàng lọc khách hàng dùng thuốc tránh thai
TT |
Biểu hiện |
Có |
Không |
1 |
Có dưới 16 tuổi không? |
|
|
2 |
Có nghi có thai không? |
|
|
3 |
Có chảy máu âm đạo không rõ nguyên nhân không? |
|
|
4 |
Có khối u ở vú không? |
|
|
5 |
Có vàng da, vàng mắt không?/tiền sử vàng da vàng mắt |
|
|
6 |
Có bị ngất hoặc lên cơn giật không? |
|
|
7 |
Muốn có thai trở lại trong vòng 1 năm không? |
|
|
Nếu tất cả đều trả lời “Không” thì có thể dùng thuốc tiêm DMPA.
Chỉ cần 1 câu trả lời “Có” thì không được dùng thuốc tiêm DMPA và tư vấn khách hàng chuyển dùng biện pháp khác.
Thời điểm thực hiện
Khách hàng chưa sử dụng BPTT.
Có thể bắt đầu ngay khi có sữa (thường 48 giờ sau sinh).
Trong vòng 7 ngày đầu kể từ ngày hành kinh đầu tiên (bao gồm cả những người có kinh lại sau 6 tuần hậu sản) hoặc bất cứ lúc nào trong vòng 21 ngày hậu sản (và không cho con bú) hoặc ngay sau phá thai, sẩy thai.
Ở bất cứ thời điểm nào nếu biết chắc là không có thai. Có thể cần sử dụng BPTT hỗ trợ trong 7 ngày kế tiếp nếu: (i) quá 7 ngày từ khi bắt đầu hành kinh, hoặc (ii) vô kinh, hoặc (iii) 6 tuần sau sinh và chưa có kinh, hoặc (iv) từ 21 ngày sau sinh trở đi và chưa có kinh.
Trong những trường hợp này, cần thử thai trước khi cho khách hàng mũi tiêm tiếp theo.
Khách hàng đang sử dụng BPTT nội tiết sẽ được tiêm thuốc.
Ngay lập tức nếu đang sử dụng liên tục và đúng cách hoặc nếu biết chắc là không có thai hoặc vào thời điểm lặp lại mũi tiêm cho những khách hàng đang sử dụng thuốc tiêm.
Khách hàng đang sử dụng BPTT không nội tiết (không phải DCTC) sẽ được tiêm thuốc.
Ngay lập tức nếu đang sử dụng liên tục và đúng cách hoặc nếu biết chắc là không có thai. Nếu đã quá 7 ngày từ khi bắt đầu hành kinh cần tránh giao hợp hoặc sử dụng thêm BPTT hỗ trợ trong 7 ngày kế tiếp.
Khách hàng đang sử dụng DCTC (kể cả DCTC giải phóng levonorgestrel) sẽ được tiêm thuốc.
Trong vòng 7 ngày đầu tiên của vòng kinh, có thể lấy DCTC ở thời điểm này.
Bất kỳ lúc nào nếu biết chắc là không có thai.
Nếu đã quá 7 ngày từ khi bắt đầu hành kinh và đã có giao hợp: cần lấy DCTC vào chu kỳ sau.
Nếu đã quá 7 ngày từ khi bắt đầu hành kinh và không giao hợp: cần tránh giao hợp hoặc sử dụng thêm BPTT hỗ trợ trong 7 ngày kế tiếp. Nếu DCTC chính là biện pháp hỗ trợ: cần lấy DCTC vào chu kỳ sau.
Các mũi tiêm lần sau.
Khoảng cách giữa hai lần tiêm: 3 tháng với DMPA và 2 tháng với NET-EN.
Nếu mũi tiêm lần sau được thực hiện muộn hơn hạn tiêm (xem phần Chậm ngày tiêm).
Chuyển đổi giữa thuốc tiêm tránh thai và NET-EN
Không khuyến cáo chuyển đổi giữa thuốc tiêm tránh thai DMPA và NET-EN.
Nếu nhất thiết phải chuyển đổi cần tiêm vào thời điểm mũi tiêm lặp lại.
Nếu cần tiêm lặp lại mà loại thuốc và thời điểm tiêm lần trước không rõ:
Có thể tiêm nếu biết chắc là không có thai, cần tránh giao hợp hoặc sử dụng thêm BPTT hỗ trợ trong 7 ngày kế tiếp, kể cả xem xét sử dụng BPTT khẩn cấp.
Kỹ thuật tiêm
Cần chuẩn bị:
Một liều DMPA hoặc NET-EN vẫn còn hạn sử dụng.
Bông, cồn hoặc cồn có pha iod để sát khuẩn.
Bơm tiêm 2 – 5ml với kim tiêm (cỡ 21) dùng một lần.
Các bước thực hiện:
Sát khuẩn vùng tiêm (cơ delta bả vai hoặc mông) bằng cồn, có pha iod càng tốt.
Dùng bơm kim tiêm một lần.
Kiểm tra thuốc có còn hạn, lắc đều lọ thuốc trướ c khi hút thuốc ra bơm tiêm.
Tiêm sâu, đẩy bơm tiêm từ từ cho thuốc vào hết để bảo đảm đủ 150 mg thuốc tiêm tránh thai đư ợc đưa vào cơ thể.
Sau khi rút kim không xoa vùng tiêm để tránh thuốc lan tỏa sớm và nhanh.
Cần đảm bảo vô khuẩn và tuân thủ những quy định của Phòng ngừa chuẩn khi thực hiện thủ thuật.
Theo dõi sau tiêm
Viêm nhiễm tại chỗ, đau, đỏ vùng tiêm.
Áp xe.
Những vấn đề khó khăn khi sử dụng và cách xử trí.
Chậm ngày tiêm.
Nếu khách hàng trễ hơn thời hạn tiêm trong vòng trong vòng 2 tuần (đối với NET-EN) và trong vòng 4 tuần (đối với DMPA): vẫn có thể tiêm thuốc mà không cần sử dụng BPTT hỗ trợ.
Nếu khách hàng trễ hơn thời hạn tiêm sau hơn 2 tuần (đối với NET-EN) và sau 4 tuần (đối với DMPA): vẫn có thể tiêm thuốc nhưng cần tránh giao hợp hoặc sử dụng thêm BPTT hỗ trợ trong 7 ngày kế tiếp, kể cả cân nhắc sử dụng BPTT khẩn cấp, nếu:
Khách hàng đã không giao hợp trong vòng hai tuần tính từ ngày đáng lẽ phải được tiêm mũi lặp lại, hoặc
Khách hàng đã sử dụng BPTT hỗ trợ hoặc BPTT khẩn cấp ở mỗi lần giao hợp không được bảo vệ trong vòng hai tuần tính từ ngày đáng lẽ phải được tiêm mũi lặp lại, hoặc
Khách hàng cho con bú hoàn toàn hoặc gần như hoàn toàn và vừa sinh trong vòng 6 tháng
Nếu khách hàng trễ hơn thời hạn tiêm sau hơn 2 tuần (đối với NET-EN) và sau 4 tuần (đối với DMPA) và không thỏa những điều kiện trên: vẫn có thể tiêm thuốc nếu biết chắc là không có thai. Cần tránh giao hợp hoặc sử dụng thêm BPTT hỗ trợ trong 7 ngày kế tiếp, kể cả cân nhắc sử dụng BPTT khẩn cấp và phải thử thai trước khi chích lặp lại mũi thuốc lần sau.
Cần thảo luận với khách hàng về lý do trễ hạn tiêm và bàn giải pháp thích hợp. Nhắc nhở thời hạn tiêm và thảo luận thêm các BPTT hỗ trợ hoặc gợi ý BPTT khác trong trường hợp khách hàng không thể đến đúng hẹn.
Rối loạn kinh nguyệt.
Vô kinh.
Giải thích rằng vô kinh là bình thường khi dùng thuốc tiêm tránh thai.
Nếu khách hàng không chấp nhận vô kinh: có thể hướng dẫn sử dụng BPTT khác.
Ra máu thấm giọt hoặc kinh nguyệt không đều.
Trấn an khách hàng rằng nhiều phụ nữ sử dụng thuốc tránh thai bị kinh nguyệt không đều, tình trạng này sẽ giảm và hết sau vài tháng sử dụng thuốc.
Nếu tình trạng rối loạn kinh nguyệt xuất hiện sau vài tháng có kinh bình thường hoặc sau một thời gian vô kinh hoặc tiếp tục không hết hoặc nghi ngờ có nguyên nhân bệnh lý khác: cần khám toàn diện để tìm nguyên nhân. Nếu bị viêm vùng chậu hoặc NKLTQĐTD: có thể tiếp tục sử dụng thuốc cấy trong thời gian điều trị bệnh.
Ra máu hoặc quá nhiều (từ gấp đôi bình thường trở lên) hoặc kéo dài hơn 8 ngày.
Đây là tình trạng hiếm gặp, nhưng cần được chú ý đặc biệt. Cần trấn an khách hàng rằng tình trạng này đôi khi cũng xảy ra ở nhiều phụ nữ sử dụng thuốc tiêm tránh thai; tình trạng này sẽ giảm và hết sau vài tháng sử dụng thuốc.
Có thể xử trí ban đầu như những khách hàng bị kinh nguyệt không đều hoặc sử dụng 50 mcg ethinyl estradiol trong một chu kỳ.
Nếu tình trạng ra máu nhiều làm ảnh hưởng đến sức khỏe: thảo luận với khách hàng chọn BPTT khác.
Khuyên khách hàng uống viên sắt hoặc ăn các thực phẩm giàu chất sắt.
Nếu tình trạng ra máu nhiều xuất hiện sau vài tháng có kinh bình thường hoặc sau một thời gian vô kinh hoặc tiếp tục không hết hoặc nghi ngờ có nguyên nhân bệnh lý khác: cần khám toàn diện để tìm nguyên nhân.
Ra máu âm đạo bất thường.
Khám toàn diện để tìm nguyên nhân.
Đối với các trường hợp có biểu hiện ra máu âm đạo bất thường mà chưa có hướng chẩn đoán xác định, có thể ngừng sử dụng thuốc tiêm nhằm giúp chẩn đoán thuận tiện hơn, trong thời gian này khách hàng có thể sử dụng BPTT khác, tuy nhiên không nên chọn các biện pháp như DCTC hoặc que cấy
Nếu nguyên nhân ra máu là viêm vùng chậu hoặc NKLTQĐTD thì khách hàng vẫn có thể vẫn tiếp tục sử dụng thuốc tiêm trong thời gian điều trị bệnh.
Các bất thường hoặc tác dụng phụ khác
Nhức đầu.
Có thể kê đơn một trong các loại thuốc giảm đau như aspirin, ibuprofen hoặc paracetamol…
Khám toàn diện nếu tình trạng nhức đầu không giảm hoặc trầm trọng hơn.
Ngừng thuốc tiêm nếu khách hàng bị nhức đầu kèm mờ mắt.
Xuất hiện các dấu hiệu của bệnh lý nội khoa (như tắc mạch sâu ở chân hoặc phổi, thiếu máu cơ tim hoặc đột quị hoặc ung thư vú…).
Ngừng thuốc tiêm và yêu cầu khách hàng sử dụng các BPTT hỗ trợ khác trong thời gian chẩn đoán bệnh.
Nghi ngờ có thai.
Xác định tình trạng thai.
Yêu cầu khách hàng ngưng thuốc tránh thai nếu chắc chắn có thai. Không có bằng chứng về nguy cơ lên thai khi sử dụng thuốc tránh thai trong lúc mang thai.
Đối với khách hàng HIV(+)
Khách hàng HIV(+) hoặc AIDS hoặc đang điều trị thuốc kháng virus có thể sử dụng thuốc tiêm tránh thai.
Yêu cầu khách hàng sử dụng bao cao su kèm theo. Khi sử dụng đúng cách, thường xuyên, bao cao su giúp ngăn ngừa lây nhiễm HIV và các NKLTQĐTD.
Bảng kiểm: TƯ VẤN VỀ THUỐC TIÊM TRÁNH THAI (DMPA) CHO KHÁCH HÀNG
TT |
Các nội dung và kỹ năng tư vấn |
Có |
Không |
Ghi chú |
Gặp gỡ (vui vẻ, nhiệt tình, tỏ ra sẵn sàng giúp đỡ) |
|
|
|
|
|
Chào hỏi, mời ngồi, tỏ thái độ thân mật, tôn trọng, tạo niềm tin cho khách hàng. |
|
|
|
|
Tự giới thiệu bản thân. |
|
|
|
Gợi hỏi (hỏi từng câu một và chú ý lắng nghe) |
|
|
|
|
|
Hỏi các thông tin cơ bản về bản thân, gia đình, về sức khỏe, nhu cầu tránh thai. |
|
|
|
|
Hỏi xem khách hàng đã biết những gì về thuốc tiêm tránh thai. Phát hiện những hiểu biết sai lệch của khách hàng. |
|
|
|
Giới thiệu (cụ thể, đầy đủ, tỉ mỉ) |
|
|
|
|
|
Cung cấp đầy đủ thông tin về ưu điểm, nhược điểm, tác dụng phụ có thể có của thuốc tiêm tránh thai. |
|
|
|
|
Tập trung vào những vấn đề mà khách hàng quan tâm. |
|
|
|
|
Nếu khách hàng có những hiểu biết sai lệch về thuốc tiêm tránh thai, hãy giải thích chứ không phê phán. |
|
|
|
Giúp đỡ (tận tình, nhẫn nại) |
|
|
|
TT |
Các nội dung và kỹ năng tư vấn |
Có |
Không |
Ghi chú |
||
|
Giúp khách hàng hiểu rõ và tự ra quyết định lựa chọn thuốc tiêm tránh thai. |
|
|
|
||
Giải thích (rõ ràng, dùng từ đơn giản) |
|
|
|
|||
|
Giải thích về thời điểm tiêm, tùy theo tình trạng hiện tại của khách hàng. |
|
|
|
||
|
Giải thích mức độ phục hồi khả năng có thai của thuốc. |
|
|
|
||
|
Nói rõ dấu hiệu của tác dụng phụ và cách xử trí. |
|
|
|
||
|
Giải thích về theo dõi nơi tiêm xem có bị viêm nhiễm, áp xe không. |
|
|
|
||
|
Giải thích một cách thỏa đáng những câu hỏi của khách hàng nếu họ có. |
|
|
|
||
|
Thực hiện mũi tiêm đầu nếu tình trạng khách hàng phù hợp. |
|
|
|
||
Gặp lại |
|
|
|
|||
|
Trước khi chào tạm biệt, dặn dò khách hàng có thể quay trở lại bất kỳ lúc nào. |
|
|
|
||
|
Đưa khách hàng phiếu theo dõi, nói rõ ngày tháng quay trở lại để tiêm mũi tiếp theo. |
|
|
|
||
|
Nếu có tờ rơi về thuốc tiêm tránh thai, cung cấp cho khách hàng. |
|
|
|