Đại cương:
Định nghĩa:
Viêm xương tủy xương (VXTX) đường máu là một nhiễm khuẩn cấp tính hay mãn tính ở xương, do tụ cầu vàng gây bệnh và liên cầu trùng tạo máu. Những vi khuẩn này vào đường máu trước khi tập trung vào xương đó thực chất của VXTX đường máu trước tiên là một nhiễm trùng máu.
Về mặt lâm sàng: Biểu hiện sự nhiễm khuẩn toàn than và tại chỗ.
Về mặt GPBL: Biểu hiện 2 quá trình phá hủy xương và bồi đắp xương song song phát triển.
Nguyên nhân sinh bệnh:
Đa số các trường hợp là do 2 loại vi khuẩn gây mủ: Tụ cầu trùng vàng gây bệnh và liên cầu trùng tan máu. Số ít trường hợp có mặt của phế cầu khuẩn, trực khuẩn thương hàn, trực khuẩn coli.
Vi khuẩn vào xương bằng đường nào?
Từ một cái nhọt, một vết xước viêm nhiễm ở da, viêm họng, viêm amidal không đáng chú ý, hoặc từ một viêm thận,…Vi khuẩn vào máu và tập trung vào xương. Phần lớn vi khuẩn tập trung ở chỗ nối tiếp giữa đầu xương và than xương (Metaphyse) gọi là vùng hành xương, vùng này rất phong phú mạch máu và dễ phát sinh các loại bệnh.
Điều kiện thuận lợi:
VXTX đường máu có thể gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng thường gặp nhất ở lứa tuổi thiếu niên.
Chấn thương là nguyên nhân thuận lợi, làm giảm sức đề kháng của cơ thể và tại chỗ, tạo điều kiện cho VXTX dễ dàng phát sinh phát triển khi có nhiễm khuẩn máu.
Một nguyên nhân thuận lợi khác làm giảm sức đề kháng của cơ thể là sự hoạt động quá sức, ăn uống kém, mệt mỏi, gặp ở các nước nghèo.
Giải phẫu bệnh lí:
Hai hiện tượng: Phá hủy xương và bồi đắp xương cùng phát sinh.
Hiện tượng phá hủy xương:
Vị trí tổn thương:
Bất kì xương nào cũng có thể tổn thương, nhưng hay gặp VXTX ở xương đùi, xương chày, đầu trên xương cánh tay. Nhiều tác giả thống nhất nhận xét: VXTX đường máu nghĩa là xương đùi, VXTX hay phát sinh ở đầu dưới, phía trên 2 lồi cầu, ở xương chày hay phát sinh ở đầu trên (phía dưới 2 mâm chày). Ở xương cánh tay, VXTX hay phát sinh ở đầu trên (phía dưới 2 mâm chày). Ở xương cánh tay, VXTX hay phát sinh ở đầu trên, ở xương cẳng tay VXTX hay thấy ở gần cổ tay.
Ổ nhiễm trùng khởi phát thường gặp ở chỗ nối tiếp giữa đầu xương và thân xương (hành xương – Metaphyse)
Sự tiến triển của tổn thương:
Thoạt tiên là một nhiễm khuẩn cấp tính của tổ chức tủy, gây lên viêm tủy. Hiện tượng gây viêm nhiễm này tạo thành hố mủ ở tổ chức liên kết của xương. Các hướng lan đi của ổ mủ theo mọi phía: Theo ông Have, Wolkmann.
Lan tới cốt mạc, bóc tách cốt mạc, đội cốt mạc lên tạo thành ổ mủ dưới cốt mạc – gọi là apxe dưới cốt mạc. Apxe dưới cốt mạc phá vỡ cốt mạc lan mủ vào phần mềm.
Ổ mủ ở hành xương còn có thể lan vào trong ống tủy, đưa ổ VXTX từ hành xương tới thân xương, gây tình trạng cốt tủy viêm toàn bộ thân xương (Panosteite).
Ổ mủ từ hành xương còn có thể lan về phía khớp, Khả năng lan vào khớp rất ít, vì trên đường đi tới khớp cốt tủy viêm gặp một trở ngại lớn, đó là sụn tiếp hợp. Sụn tiếp hợp có sức đề kháng rất cao. Do đó đa số trường hợp tổn thương không lan được vào khớp. Cần phân biệt trong giai đoạn này khớp tiếp cận có thể chịu một quá trình viêm vô trùng (gọi là viêm khớp do phản ứng).
Tuy nhiên một số trường hợp vi khuẩn có thể phá hủy được sụn tiếp hợp tới đầu xương và vào bao khớp gây viêm khớp mủ. Trong trường hợp này diễn biến của bệnh càng them trầm trọng hơn.
Cần chú ý tới các khớp gốc chi (khớp vai, khớp hông) là nơi dễ bị viên xương khớp, có thể đưa bệnh nhân tới tử vong sớm. Điều đó dễ hiểu vì sụn tiếp hợp ở đầu trên xương đùi và đầu trên xương cánh tay nằm ở trong bao khớp, do đó khi bị cốt tủy viên ở hành xương vi khuẩn có thể lan vào khớp một cách dễ dàng mà không cần phải phá vỡ sụn tiếp hợp như ở các khớp khác.
Những biểu hiện của sự phá hủy xương:
Hoại tử xương:
Điều trị:
Nâng đỡ cơ thể.
Kháng sinh theo kháng sinh đồ.
Cố định phần chi thể bị viêm.
Can thiệp phẫu thuật.
Lí liệu phục hồi chức năng.
Cấp tính:
Dùng kháng sinh đường: Tĩnh mạch, bắp thịt, nhỏ giọt vào ống tủy, động mạch. Liều cao Prnicilin 15-20T/24h.
Can thiệp phẫu thuật:
VXTX cấp tính nếu không được điều trị gì thì bênh nhân sẽ tử vong do nhiễm khuẩn toàn thân mỗi ngày một tăng lên hoặc là do ổ apxe dưới cốt mạc sẽ vỡ ra phần mềm rồi rò ra ngoài. Lúc này sốt sẽ lui dần, bệnh nhân đỡ đau, bệnh chuyển sang giai đoạn mãn tính, có thể thấy một hay nhiều lỗ rò mủ, lỗ rò có bờ miệng, xung quanh hơi lồi, giữa lỗ rò có tổ chức hạt viêm từ trong sâu đùn ra taoh thành hình chop, đỉnh chóp có lỗ chảy mủ, dịch vàng, có đôi khi gắn cả mảnh xương vụn chết, mùn xương, mùi thối khắm.
XQuang: Có hình ảnh phá hủy xương, mảnh xương chết cùng với bồi đắp xương.
CTV ĐƯỜNG MÁU THỂ MÃN TÍNH NGAY KHÔNG QUA GIAI ĐOẠN CẤP TÍNH:
Khởi bệnh, bệnh nhân thấy mệt mỏi, đau nhẹ ở chi, rồi xuất hiện lỗ rò mủ từ trong ổ CTV ra ngoài, X Quang có hình ảnh điển hình xương bồi đắp to xù, xương đông đặc toàn bộ, với những ổ phá hủy xương nhỏ.
THỂ CỐT MẠC VIÊM:
Bệnh nhân thấy mệt mỏi, đau nhẹ trong xương, không viêm rò.
XQuang: Thấy hình ảnh cốt mạc phản ứng viêm dày lên, không có hình ảnh phá hủy xương, thưa xương.
THỂ APXE BRODI:
Khu trú 1/3 D xương chày, không gây rò mủ.
Bệnh nhân cảm giác mệt mỏi, đau nhẹ về đêm ở ổ abuf.
XQuang: Ổ viêm khuyết xương tròn ở đầy dưới xương chày, có bờ rò trong ổ khuyết có mảnh xương chết, xung quanh là vùng xương đông đặc.
Giảm áp lực mủ dưới cốt mạc tủy.
Mở cửa sổ xương, lấy xương chết.
Mãn tính:
Phẫu thuật : Loại bỏ toàn bộ ổ viêm.
Tạo nguồn nuôi dưỡng xương bị bệnh.
Chỉnh hình phục hồi chức năng của chi, xương.
Kháng sinh.
Nâng đỡ.
Bất động.