Nguyên lý
Sử dụng thuốc phóng xạ hoặc hồng cầu tự thân đánh dấu phóng xạ tiêm vào mạch máu người bệnh. Chụp xạ hình động (Dynamic Imaging) giúp đánh giá sự lưu thông và tình trạng các mạch máu.
Chỉ định
Đánh giá mạch máu lớn (tĩnh mạch và động mạch) nhưng thường áp dụng nhiều cho tĩnh mạch hơn động mạch.
Đánh giá tưới máu các cơ quan và các chi
Đánh giá vết thương xuyên vào lồng ngực, ổ bụng hoặc các chi
Phát hiện và khu trú tổn thương đã biết hoặc nghi ngờ có huyết khối (hematoma) hay xuất huyết từ các mạch máu lớn.
Phát hiện hoặc định vị tắc mạch máu lớn
Phát hiện và đánh giá các bất thường mạch máu, mạch máu của khối u
Chống chỉ định
Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.
Chuẩn bị
Người thực hiện
Bác sỹ chuyên khoa Y học hạt nhân
Điều dưỡng Y học hạt nhân
Cán bộ hóa dược phóng xạ
Cán bộ an toàn bức xạ
Kỹ thuật viên Y học hạt nhân
Bác sỹ, điều dưỡng chuyên khoa tim mạch khi cần.
Phương tiện, thuốc phóng xạ
Máy ghi đo: máy xạ hinh gamma camera, SPECT, SPECT/CT.Bao định hướng: LEHR.
Thuốc phóng xạ:99mTc-pertechnetat, 99mTc -DTPA, 99mTc –Pyrophosphat gắn hồng cầu.
Liều dùng: 10 – 25 mCi (370-925 MBq). Tiêm tĩnh mạch.
Dụng cụ, vật tư tiêu hao
Bơm tiêm 1ml, 3ml, 5ml, 10ml.
Kim lấy thuốc, kim tiêm.
Dây truyền dịch.
Bông, cồn, băng dính.
Găng tay, khẩu trang, mũ, áo choàng y tế.
Áo chì, kính chì, cái bọc bơm tiêm bằng chì, liều kế cá nhân.
Chuẩn bị người bệnh
Giải thích người bệnh về quy trình kỹ thuật sẽ thực hiện để phối hợp.
Các bước tiến hành
Đánh dấu thuốc phóng xạ 99mtc-dtpa
Cho dung dịch 99mTc-pertechnetat chiết từ generator vào lọ hợp chất đánh dấu DTPA, lắc tan, để nhiệt độ phòng 20-30 phút, hút liều dung dịch 99mTc -DTPA 10-15 mCi/1ml dùng tiêm vào mạch máu để xạ hình cho mỗi người bệnh.
Đánh dấu phóng xạ hồng cầu tự thân
Tiến hành theo các bước sau:
Hòa tan lọ Pyrophosphat trong 3-5 ml dung dịch nước muối sinh lý, lắc tan sau đó tiêm tĩnh mạch cẳng tay.
Sau 20 phút lấy 3-5 ml máu ở tay đối diện vào ống có chất chống đông (Heparin).
Cho thêm vào 10-25 mCi 99mTc pertechnetat
Ủ trong 15 – 20 phút (cứ 5 phút lắc nhẹ 1 lần).
Hỗn dịch 3-5 ml máu người bệnh có hồng cầu đã được đánh dấu 99mTc qua cầu nối Pyrophosphat dùng tiêm vào mạch máu để xạ hình.
Xạ hình mạch máu (tĩnh mạch)
Người bệnh nằm ngửa.
Đầu thu của máy xạ hình đặt gần sát, sao cho trường nhìn của camera thu hết chi hay bộ phận cơ thể có mạch máu cần xạ hình
Tiêm nhanh thuốc phóng xạ hay hỗn dịch hồng cầu đánh dấu phóng xạ vào tĩnh mạch cuối chi.
Ghi hình động ngay sau tiêm, pha tưới máu 1 – 5 giây/hình trong 30 – 60 giây. Thời gian pha tưới máu phụ thuộc vào kích thước mạch máu. Pha tĩnh 300 000 – 750 000 số đếm hoặc đặt theo thời gian (180 giây), có thể ghi hình các tư thế bổ sung.
Để ghi hình tĩnh mạch sâu cần buộc garô các tĩnh mạch nông ngay trước khi tiêm thuốc phóng xạ hoặc hồng cầu đánh dấu.
Đánh giá kết quả
Hình ảnh bình thường
Phụ thuộc vào tư thế gamma camera và vị trí tiêm, tĩnh mạch xuất hiện đầu tiên, tiếp đến là tim phải, phổi, tim trái, động mạch chủ và các động mạch. Các mạch chi thường đối xứng.
Hình ảnh bệnh lý
Thuốc phóng xạ ra ngoài mạch máu, tắc nghẽn, giảm tưới máu, giảm hoặc không có hoạt độ phóng xạ ở các khối u dạng nang…
Theo dõi và xửtrí tai biến
Theo dõi người bệnh trong quá trình chụp, kỹ thuật ghi hình an toàn.
Chú ý bảo đảm vô trùng và tránh vỡ hồng cầu khi lấy máu và tiêm trả máu người bệnh.
Người bệnh dị ứng với thuốc phóng xạ: rất hiếm gặp. Xử trí: dùng thuốc chống dị ứng, tuỳ mức độ.