Nội dung

Xạ hình não với 99mtc – pertechnetate

Nguyên lý

Bình thường hàng rào máu – não (Blood Brain Barrier – BBB) không cho Tc99m04- từ máu vào khoang ngoài tế bào của tổ chức não, khi hàng rào máu não bị tổn thương do một số nguyên nhân nào đó (viêm não, u não, áp xe não, chấn thương não …), Tc99m04- sẽ thâm nhập được qua thành mạch và xuất hiện trong khoang ngoài tế bào tổ chức não, tạo thành vùng có hoạt độ phóng xạ cao “điểm nóng” so với tổ chức não xung quanh và phát hiện được qua ghi hình phóng xạ.

Chỉ định

U não nguyên phát hoặc thứ phát.

Viêm não, màng não.

Bệnh lý mạch máu não: AVM, Cavernom, tổn thương giảm tưới máu não…

Tổn thương khu trú nội sọ khác.

Chống chỉ định

Người bệnh có thai hoặc đang cho con bú.

Người bệnh mẫn cảm với thành phần của thuốc phóng xạ.

Chuẩn bị

Người thực hiện

Bác sỹ chuyên khoa Y học hạt nhân

Điều dưỡng Y học hạt nhân

Cán bộ hóa dược phóng xạ

Kỹ thuật viên Y học hạt nhân

Phương tiện, thuốc phóng xạ

Máy ghi đo: máy Gammar Camera, SPECT, máy chuẩn liều thuốc phóng xạ (dose calibrator), máy đo rà phóng xạ.

Thuốc phóng xạ: Tc-99m-Pertechnetate chiết từ Generator Mo99-Tc99m.

Liều dùng: với trẻ em 3-12 mCi (0,3 mCi/kg). Tiêm tĩnh mạch.

Dụng cụ, vật tư tiêu hao

Bơm tiêm 1ml, 3ml,5ml, 10ml.

Kim lấy thuốc, kim tiêm, kim luồn, dây nối.

Bông, cồn, băng dính.

Khẩu trang, găng tay, trang phục y tế.

Áo, kính chì, liều kế cá nhân.

Chuẩn bị người bệnh

Hỏi về tình trạng thai nghén, con bú (người bệnh nữ)

Phổ biến cho người bệnh các yêu cầu của quy trình kỹ thuật để hợp tác trong quá trình xét nghiệm.

Các bước tiến hành

Tư thế người bệnh: nằm ngửa.

Sử dụng collimator độ phân giải cao, năng lượng thấp (LEHR), cửa sổ năng lượng 20%, matrix 128 x 128.

Trường nhìn Collimator nhìn thây hết phần đầu người bệnh, đặt collimator phía trước hoặc phía sau (trẻ em) hoặt cả hai.

Ghi hình ba pha:

Pha tưới máu: Ghi hình ngay sau tiêm, 2-10 giây/hình, trong 60 giây.

Pha bể máu: 60 giây/hình, trong 30 phút.

Pha muộn: Thời điểm ghi hình: 45 phút sau khi tiêm thuốc. Tư thế ghi đo: thẳng trước, thẳng sau, nghiêng phải và nghiêng trái, tổng số xung: 200,000 – 800,000 counts.

Đánh giá kết quả

Hình ảnh bình thường

Người bình thường trên hình ghi là một nền “lạnh”: các bán cầu đại não hiện ra cân đối và hầu như không có hoạt độ phóng xạ.

Hình ảnh bệnh lý

U màng não thường là ổ tập trung hoạt độ phóng xạ cao -“điểm nóng”, đồng đều, hình tròn, ở vùng vòm hoặc mặt nền của não.

U não nguyên phát: thường 1 tổn thương, tăng hấp thu thuốc phóng xạ.

U não thứ phát: thường có một hoặc nhiều ổ tập trung hoạt độ phóng xạ cao – “điểm nóng”, phân bố không đồng đều, đường viền không đều, không rõ, lồi lõm do khối u phát triển sâu vào mô não, trong khối u có vùng hoại tử khuyết phóng xạ.

Áp xe não: hình ảnh tổn thương tăng hấp thu thuốc phóng xạ hình vòng nhẫn, khuyết hoặc giảm hoạt tính vùng trung tâm.

Viêm não, màng não: hình ảnh tăng hấp thu thuốc phóng xạ lan toả, ranh giới không rõ ràng.

Theo dõi và xử trí tai biến

Người bệnh phản ứng quá mẫn với thuốc phóng xạ. Tùy mức độ:

Bị dị ứng: Dùng thuốc chống dị ứng dòng kháng histamin: deslotadine (clarytin, aerius … dạng viên hoặc siro), phenergan siro … Có thể dùng corticoid (medrol viên hay solumedrone tiêm tĩnh mạch).