Nguyên lý
Một số đồng vị phóng xạ dạng khí hoặc hợp chất đánh dấu phóng xạ ở dạng khí dung aerosol có kích thước hạt 0,1-0,5 μm. Sau khi cho người bệnh hít khí dung phóng xạ, thuốc phóng xạ vào phổi, đi vào phế nang và lắng đọng ở đó với thời gian đủ dài để có thể ghi hình thông khí phổi ở nhiều tư thế.
Chỉ định
Chẩn đoán huyết khối động mạch phổi
Đánh giá thông khí phổi từng vùng (regional ventilation)
Chống chỉ định
Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.
Người bệnh cao huyết áp động mạch phổi.
Chuẩn bị
Người thực hiện
Bác sỹ chuyên khoa Y học hạt nhân
Điều dưỡng Y học hạt nhân
Cán bộ hóa dược phóng xạ
Kỹ thuật viên Y học hạt nhân
Cán bộ an toàn bức xạ
Phương tiện, thuốc phóng xạ
Máy ghi đo: máy SPECT. Sử dụng bao định hướng độ phân giải cao, năng lượng thấp (LEHR), cửa sổ năng lượng 20%.
Thuốc phóng xạ:
Đồng vị phóng xạ: 99mTc.
Hợp chất đánh dấu: DTPA.
Liều dùng: 20-25mCi (740-925 MBq).
Dụng cụ, vật tư tiêu hao
Bơm tiêm 1ml, 3ml, 5ml, 10ml.
Kim lấy thuốc, kim tiêm.
Bông, cồn, băng dính.
Găng tay, khẩu trang, mũ, áo choàng y tế.
Áo chì, kính chì, cái bọc bơm tiêm bằng chì, liều kế cá nhân.
Chuẩn bị người bệnh
Người bệnh được giải thích về quy trình kỹ thuật sẽ thực hiện để phối hợp.
Các bước tiến hành
Chiết 99mTc: từ bình chiết được dung dịch 99mTc-pertechnetat.
Bơm dung dịch99mTc- pertechnetat vào lọ DTPA, lắc tan, ủ trong 20-30 phút ở nhiệt độ phòng.
Hút liều 99mTc-DTPA cho mỗi người bệnh,
Người bệnh ngồi, đầu dò đặt sau lưng. – Tiến hành bơm 99mTc – DTPA vào hộp hoặc vào máy tạo Aerosol khí dung. Đặt ống thở vào miệng người bệnh, kẹp cánh mũi bằng dụng cụ chuyên dụng. Mặt nạ có thể được sử dụng. Nối máy khí dung tới xấp xỉ 10 lít/ phút, khoảng 1 mCi theo khí dung sẽ vào phổi.
Cho người bệnh thở khí trong 5 phút.
Tháo bỏ thiết bị.
Thu nhận hình ảnh: Ghi hình tĩnh (Static): 5 phút/hình hoặc 700-1000 kcounts/hình ở các tư thế: thẳng trước – thẳng sau (Ant – Post), nghiêng phải nghiêng trái 90º (RL – LL), chếch trước phải – chếch trước trái (RAO – LAO).
Đánh giá kết quả
Hình ảnh bình thường
Sau khi khí dung phóng xạ sẽ phân bố đồng đều ở cả hai phổi. Tim biểu hiện là vùng khuyết hoạt độ phóng xạ ở đáy phổi trái. Hoạt độ phóng xạ còn thấy ở miệng, đường thở lớn, ở dạ dày (do nuốt khí phóng xạ). Với những người bệnh không có bất thường về thông khí thì chỉ trong một thời gian ngắn sẽ thở ra hết khí phóng xạ này.
Hình ảnh bệnh lý
Tuỳ thuộc vào quá trình bệnh lý
Hen phế quản và COPD với co thắt phế quản biểu hiện là hình ảnh giảm hoạt độ phóng xạ (giảm thông khí phổi).
Giảm thông khí phổi thường kèm theo giảm tưới máu phổi phản xạ. Trong viêm phể quản mạn tính hay giãn phế quản: thông khí phổi cũng giảm với lượng khí đi vào chậm và giữ khí lâu hơn, thanh thải chậm hơn.
Tắc động mạch phổi thì hình ảnh thông khí ít thấy bất thường. Nếu so sánh với hình ảnh tưới máu phổi, hình ảnh không khớp nhau ở nhiều phân thuỳ thì có thể nghĩ đến tắc động mạch phổi.
Sự đào thải của khí dung chậm thường thể hiện bệnh phổi mãn tính, viêm phổi hoặc viêm phổi thuỳ.
Nếu phổi giảm hoặc không tập trung hoạt độ phóng xạ chỉ ra xẹp phổi hoặc tắc hoàn toàn khí quản do khối u hoặc phổi đã phẫu thuật.
Theo dõi và xử trí tai biến
Người bệnh tắc mạch phổi làm xạ hình phải được chú ý theo dõi vì có một số trường hợp diễn biến xấu rất nhanh.
Nguy hiểm có thể xẩy ra khi tắc động mạch phổi không có triệu chứng đau ngực, thở nhanh, thở nông, xuất huyết, gần đây có chuyến đi dài, tiền sử có huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT).