Nội dung

Xạ hình tuyến giáp và đo độ tập trung tuyến giáp với 131i

Nguyên lý

Iod không phóng xạ (127I) là một trong những nguyên liệu để tuyến giáp (TG) sử dụng tổng hợp hormon T3, T4. Trong cơ thể các đồng vị phóng xạ của Iod (131I, 123I) có cùng số phận chuyển hóa như iod thường nên sau khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch, vào máu sẽ được hấp thu, tập trung bởi tế bào tuyến giáp với nồng độ cao và giữ lâu trong tuyến. 

Dùng đồng vị phóng xạ131I đo độ tập trung 131I, ghi hình giúp đánh giá vị trí, kích thước, cấu trúc và hoạt động chức năng tuyến giáp. 

Chỉ định

Đo độ tập trung

Đánh giá hoạt động chức năng tuyến giáp.

Đánh giá tình trạng háo iod của tuyến giáp.

Tính liều cho người bệnh Basedow điều trị bằng 131I .

Theo dõi người bệnh tuyến giáp trước và sau điều trị.

Xạ hình tuyến giáp

Xác định vị trí, hình dạng, kích thước và giải phẫu bên trong (internal anatomy) của tuyến giáp.

Đánh giá các nhân tuyến giáp.

Xác định tình trạng chức năng của nhân tuyến giáp.

Đánh giá trước và sau phẫu thuật ung thư tuyến giáp và để theo dõi tác dụng điều trị.

Các trường hợp đau cấp tính tuyến giáp và các thể viêm tuyến giáp.

Chẩn đoán phân biệt các u vùng cổ và trung thất, tuyến giáp lạc chỗ.

Chống chỉ định

Phụ nữ đang cho con bú, đang có thai. 

Chuẩn bị

Người thực hiện

Bác sỹ chuyên khoa Y học hạt nhân

Điều dưỡng Y học hạt nhân

Cán bộ hóa dược phóng xạ

Kỹ thuật viên Y học hạt nhân

Cán bộ an toàn bức xạ

Phương tiện, thuốc phóng xạ

Máy ghi đo: 

Máy đo độ tập trung phóng xạ cơ quan: thiết bị đo bức xạ gamma có đầu dò tinh thể NaI(Tl) tinh thể, đường kính 4 – 5cm và dày 5mm, bao định hướng. Khoảng cách từ tuyến giáp tới tinh thể thường là 25 – 30cm, năng lượng 364 keV, cửa sổ: 20%.

Máy Gamma camera; SPECT, bao định hướng song song mức năng lượng cao hoặc trung bình, đa mục đích, bao định hướng hình nón.

Máy chuẩn liều bức xạ gamma, máy đo rà bức xạ gamma.

Thuốc phóng xạ: 131I (T1/2: 8 ngày, Eγ = 360 keV), dạng dung dịch hoặc capsule dùng đường uống, liều: 100 µCi (3,7 MBq).

Dụng cụ, vật tư tiêu hao

Bơm tiêm 1ml, 3ml, 5ml, 10ml.

Kim lấy thuốc, kim tiêm.

Bông, cồn, băng dính.

Găng tay, khẩu trang, mũ, áo choàng y tế.

Áo chì, kính chì, cái bọc bơm tiêm bằng chì, liều kế cá nhân.

Hệ thống Pipet hút thuốc phóng xạ 1 chiều.

Cốc thủy tinh hoặc cốc nhựa tráng paraphin loại 50-100ml.

Chuẩn bị người bệnh

Người bệnh không dùng bất kì chế phẩm nào có chứa iod trước khi làm nghiệm pháp qua đường uống, tiêm, bôi ngoài da.

Ngừng ít nhất 2 tuần đối với iod vô cơ, 6 tuần đối với iod hữu cơ hoà tan trong nước, 1 năm với dầu iod, 2 tuần đối với T3, 4 tuần đối với  T4.

Nhịn ăn ít 4-6 giờ trước khi làm nghiệm pháp.

Các bước tiến hành

Pha liều 131I, chuẩn liều

Lấy một lượng 131I từ lọ phóng xạ đặc, pha trong dung dịch nước cất đạt 100µCi trong thể tích 2-4ml.Có thể dùng 131I dạng viên nang.

Chuẩn liều131I: lấy từ lọ chứa dung dịch 131I đã pha 2-4 ml với hoạt độ 100 µCi tính theo lý thuyết, cho vào phantom tuyến giáp hoặcchia đều vào 2 lọ thuỷ tinh, mỗi lọ có thể tích 5ml, đặt trong hộp có nắp bằng chì, cho thêm nước cất vừa đủ 4 ml cho mỗi lọ. Đo kiểm tra trên máy đo độ tập trung, điều chỉnh liều 131I sao cho bảo đảm thực hiện được phép đo trên miền phân tích của máy. Liều 131I mỗi người bệnh  uống đo độ tập trung và ghi hình tuyến giáp bằng 100% liều chuẩn.

Hút liều 131 I cho mỗi người bệnh100µCi trong thể tích 2-4ml 

Cho liều 131 I vào cốc uống thuốc phóng xạ , pha thêm nước cất đủ 20ml cho người bệnh uống hết, uống tráng cốc 2-3 lần bằng nước cất.  

Sau khi cho người bệnh uống 131I, tiến hành đo hoạt độ phóng xạ phông 

(vùng đùi người bệnh), tại vùng cổ người bệnh và liều chuẩn ở các thời điểm: 2, 4, 6, 12, 24, 48 giờ. Trong thực tế người ta thường đo ở 2 thời điểm là 2 giờ và 24 giờ. Kết quả được tính toán như sau:

                                                  Hoạt độ phóng xạ vùng tuyến giáp – phông

Độ tập trung 131I tuyến giáp (%) =                                                               x 100

                                                             Hoạt độ phóng xạ liều uống – phông

Hoạt độ phóng xạ liều uống bằng chính hoạt độ phóng xạ liều chuẩn

Ghi hình tuyến giáp

Người bệnh uống nhiều nước, đi tiểu hết trước khi ghi hình.

Tiến hành ghi hình 24 giờ sau khi uống phóng xạ, có thể ghi thời điểm muộn hơn 48 giờ nếu sau 24 giờ hoạt độ nền (phông) phóng xạ trong máu còn cao. 

Người bệnh ở tư thế nằm ngửa, yêu cầu người bệnh không được cử động trong thời gian ghi đo.

Ghi hình tĩnh vùng đầu cổ với bao định hướng hình nón hoặc bao định hướng song song mức năng lượng cao hoặc trung bình đa mục đích.

Ghi hình tĩnh vùng tuyến giáp với bao định hướng hình nón, 50 Kcounts hoặc  5-10 phút.

Đánh giá kết quả

Độ tập trung 131i của người việt nam bình thường, trưởng thành:

Sau 2 giờ: 14,4±3,9%

Sau 24 giờ: 32,5±7,0%        

Độ tập trung 131i tăng trong các trường hợp:

Cường năng giáp

Bướu háo iod

Một số bệnh ngoài tuyến giáp như xơ gan, thận hư ,…

Độ tập trung 131i giảm trong các trường hợp:

Suy giáp

Tuyến giáp bão hòa iod

Dùng các chế phẩm có chứa iod

Dùng một số thuốc kháng giáp, kích tố giáp…

Một số bệnh ngoài tuyến giáp: suy tim

Đánh giá kết quả xạ hình

Tuyến giáp bình thường ở vùng cổ trước sụn giáp, có hình con bướm với 2 cánh xoè, bắt hoạt độ phóng xạ đồng đều. Thuỳ phải nhỉnh hơn thuỳ trái.

Tuyến giáp bình thường có diện tích ≤ 20 cm2, trẻ em 10 tuổi: 10cm2, trẻ em 14 tuổi: 14 cm2.

Những bất thường trên xạ hình là:

Tuyến giáp phì đại, biến dạng 1 hoặc 2 thuỳ, eo tuyến nở rộng, khả năng bắt hoạt độ phóng xạ cao, dạng này thường gặp ở những người bệnh cường giáp trạng.

Các nhân “nóng” (hot nodule): là vùng tập trung hoạt độ phóng xạ cao hơn tổ chức xung quanh, thường là các u tuyến ưu năng.

Nhân “độc tự trị”: trên hình ghi chỉ thấy một nhân bắt hoạt độ phóng xạ cao bất thường, vì nhân hoạt động quá mạnh gây tình trạng ưu năng tuyến giáp (nhân độc tự trị) ức chế tiền yên tiết TSH nên phần tổ chức tuyến giáp lành xung quanh không còn hoạt động chức năng. Cả tuyến giáp chỉ lên hình sau khi người bệnh được điều trị hoặc tiêm TSH. 

Nhân lạnh (cold nodule): là vùng tập trung 131I ít hơn hẳn tổ chức xung quanh, tạo ra một vùng giảm hoặc khuyết hoạt độ phóng xạ trên xạ hình. Nhân lạnh có thể là adenom thoái hoá, nang keo, viêm tuyến giáp khu trú hay ung thư tuyến giáp (carcinoma). Nhìn chung: trước một nhân lạnh đơn độc, không được quên nghĩ tới ung thư tuyến giáp.

Trong suy giáp hoặc tuyến giáp lạc chỗ: trên hình ghi thấy hoạt độ phóng xạ giảm rõ rệt, tuyến giáp lên hình mờ nhạt hoặc tuyến giáp nhỏ.

Các ổ di căn của ung thư tuyến giáp thể biệt hóa: Do các ổ di căn của ung thư tuyến giáp thể biệt hóa có thể tập trung iod phóng xạ và có thể ghi hình được, ngay cả khi u nguyên phát ở tuyến giáp là một nhân lạnh.

Theo dõi và xử trí tai biến

Kỹ thuật an toàn, hầu như không có tai biến gì.

Người bệnh dị ứng với thuốc phóng xạ: rất hiếm gặp. Xử trí: dùng thuốc chống dị ứng, tuỳ mức độ.