Nguyên lý
HMPAO là hợp chất ái mỡ, dễ xâm nhập qua màng tế bào của bạch cầu (BC) và được giữ lại bên trong chúng. Nếu HMPAO được gắn với 99mTc và đem ủ với bạch cầu thì có thể thực hiện xạ hình. Xạ hình bằng bạch cầu đánh dấu với 99mTc-HMPAO (99mTc-HMPAO-BC) sẽ cho thấy sự phân bố của chúng tại các vị trí viêm nhiễm trong cơ thể.
Chỉ định
Nghi ngờ viêm/ nhiễm trùng cấp tính ở bệnh nhân sốt có hoặc không có triệu chứng khu trú
Đau bụng chưa tìm thấy nguyên nhân và nghi nhiễm khuẩn.
Xác địnhvị trí nhiễm trùng trên những bệnh nhân có tăng bạch cầu hạt và/ hoặc cấy máu cho kết quả dương tính.
Sốt không rõ nguyên nhân.
Xác định mức độ lan rộng cuả bệnh viêm ruột, nhất là viêm ruột non
Phát hiện và theo dõi nhiễm trùng hệ cơ xương khớp như viêm khớp nhiễm khuẩn, viêm xương tủy xương, viêm thân đốt sống, điã đệm
Phối hợp với xạ hình xương 99mTc-MDP, BC đánh dấu 111In và/ hoặc xạ hình tủy xương bằng 99mTc-sulfur colloid trong những trường hợp viêm xương tủy xương khó chẩn đoán tại vị trí có sẵn biến đổi cấu trúc xương và/hoặc nhiễm trùng mô mềm chung quanh.
Nhiễm khuẩn mảnh ghép mạch máu, van tim, khớp giả.
Chống chỉ định
Người bệnh có thai hoặc đang cho con bú, người bệnh có dị ứng với HMPAO.
Cần thận trọng với người bệnh suy thận.
Chuẩn bị
Người thực hiện
Bác sỹ chuyên khoa Y học hạt nhân
Điều dưỡng Y học hạt nhân
Kỹ thuật viên Y học hạt nhân
Cán bộ hóa dược phóng xạ
Cán bộ an toàn bức xạ
Phương tiện, thuốc phóng xạ
Máy ghi đo: máy Gamma Camera SPECT, hoặc SPECT/CT có trường nhìn rộng, bao định hướng song song năng lượng thấp, độ phân giải cao (LEHR). Máy chuẩn liều phóng xạ, máy đo bức xạ gamma.
Thuốc phóng xạ:
Hợp chất đánh dấu: kit HMPAO (lọ bột đông khô)
Bộ Kit để thực hiện đánh dấu BC in vitro (LEUKOKIT…)
Đồng vị phóng xạ: 99mTc-Pertechnetat, liều 20 mCi (740 MBq).
Dụng cụ, vật tư tiêu hao
Bông, cồn, băng dính.
Găng tay, khẩu trang, mũ, áo choàng y tế.
Áo chì, kính chì, bao bơm tiêm bằng chì, liều kế cá nhân.
Chuẩn bị người bệnh
Tr em: cần nhịn ăn 2-4 giờ trước khi tiêm để giảm đào thải qua đường gan mật và ruột.
Giải thích cho người bệnh về các thời điểm ghi hình.
Bộc lộtĩnh mạch bên đối diện với vị trí nghi ngờ nhiễm trùng.
Đi tiểu trước khi ghi hình. Tránh dây nước tiểu vào cơ thể.
Tháo các đồ trang sức hoặc vật dùng bằng vàng, bạc, kim loại trước khi ghi hình.
Tiến hành
Chuẩn bị bc đánh dấu
Chuẩn bị dụng cụ:
Trải khăn vô trùng, mang găng, chuẩn bị dụng cụ trong hộp Leukokit
Tách chiết 99mTc x 20 mCi từ Generator 99Mo-99mTc
Người bệnh nằm.
Dùng bơm tiêm 50 ml có chứa dung dịch chống đông ACD lấy 40-60 ml máu TM (tr em tối thiểu là 10-15 ml). Thêm chất làm lắng HES. Đặt bơm tiêm chứa máu lên giá đỡ.
Tách huyết tương tối đa 30 ml.
Tách bạch cầu: ly tâm tốc độ 150 g.
Bơm 99mTc vào lọ HMPAO, lắc nhẹ.
Rút bỏ phần dịch bên trên ống bằng bơm tiêm 30 ml, phần còn lại bên dưới là BC.
Đánh dấu BC: Dùng bơm tiêm 3ml bơm 99mTc-HMPAO vào ống có BC, lắc nhẹ vài giây. Hòa loãng bằng cách thêm dung dịch đệm PBS vào ống có BC, lắc nhẹ. Ly tâm lại tốc độ 150g. Rút phần dịch có 99mTc-HMPAO không gắn BC bằng bơm tiêm10 ml (ống 1).
Chuẩn bị liều tiêm cho người bệnh: cho thêm dung dịch đệm PBS vào ống chứa BC đánh dấu (ống 2), lắc nhẹ. Dùng bơm tiêm 3 ml rút toàn bộ dịch huyền phù, đuổi bọt khí trong ống. Chuẩn bị để tiêm tĩnh mạch cho người bệnh (thời gian tiêm càng sớm càng tốt, không quá 2 giờ 30 phút sau khi đã gắn).
Kiểm tra chất lượng:
Hiệu suất đánh dấu (%) = A2 : (A2 + A1) x 100
Trong đó:
A1: Hoạt độ phóng xạ của 99mTc-HMPAO (ống 1),
A2: hoạt độ phóng xạ của ống có BC đánh dấu (ống 2)
Tốt > 85%
Chấp nhận được: 60-85%
Kiểm tra vón cục BC: Lấy 1 giọt huyền dịch 99mTc-HMPAO-BC đặt lên lam kính hemocytometer soi dưới kính hiển vi. Cần phải không có BC vón cục. Nếu có hiện tượng này, lọc huyền dịch với kim lọc số 16 để loại bỏ BC vón cục.
Dùng lam kính hemocytometer soi dưới kính hiển vi để ước tính số lượng BC đánh dấu. Số lượng trung bình BC được xác định trên ô vuông nhỏ 50 micron. Số lượng tế bào/ cm3 (ml)=số tế bào trung bình/ô vuông nhỏ x (2 x 106). (Bước này không bắt buộc).
Tiêm 99mtc-hmpao-bc
Người bệnh nằm, tiêm tĩnh mạch huyền dịch 99mTc-HMPAO-BC liều 10-15 mCi (370-555 MBq), tr em 0,1-0,2 mCi/kg (3,7-7,4 MBq/kg). Thông thường liều tiêm tr em tối thiểu là 0,5-1,0 mCi (18-37 MBq), tối đa không quá liều tối đa cho người lớn.
Ghi hình
Tư thế người bệnh: nằm ngửa, hai tay để dọc theo người.
Gamma camera: Ghi hình phẳng (planar), vị trí nghi ngờ viêm nhiễm hoặc toàn thân 2 bình diện trước, sau hoặc SPECT.
Sử dụng bao định hướng độ phân giải cao, năng lượng thấp (LEHR), cửa sổ năng lượng 20%.
SPECT/CT (nếu cần): matrix 128×128, zoom 1, quay 360, 128 hình x 20 giây/ hình.
Ghi hình sau tiêm99mTc-HMPAO-BC:
Pha sớm (sau 30 phút): ghi hình tĩnh matrix 256×256, hướng trước và sau, thời gian 7 phút.
Pha trễ (3-4 giờ): ghi hình tĩnh matrix 256×256, hướng trước và sau, thời gian 7 phút.
Pha muộn (20-24 giờ): ghi hình tĩnh matrix 256×256, hướng trước và sau, thời gian 15 phút.
Xử trí ảnh
Không cần với hình tĩnh
SPECT/CT: OSEM/MLEM tái tạo ảnh có hiệu chỉnh suy giảm
In ra giấy màu hoặc phim
Đánh giá kết quả
Hình ảnh bình thường
Giai đoạn sớm 1 giờ sau tiêm: thấy xuất hiện hoạt độ phóng xạ tại phổi, gan, lách, bàng quang, tủy xương. Thận và túi mật có thể nhìn thấy.
1-6 giờ sau: thấy ở ruột
Tại 24 giờ: đại tràng
Thải qua nước tiểu, mật và ruột.
Không có vị trí tăng, giảm hấp thu phóng xạ bất thường.
Hình ảnh bệnh lý
Thông thường, tại những vùng viêm hoặc nhiễm trùng thấy có hình ảnh ổ tăng hoạt độ phóng xạ so với bên đối diện hoặc so với tổ chức chung quanh, độ hấp thu và độ rộng ổ hấp thụ tăng theo thời gian.
Các ổ nhiễm khuẩn cột sống, viêm xương tủy xương có thể có hình ảnh tăng hoặc giảm xạ khu trú so với vùng tủy xương lân cận.
Tai biến và xử trí
Do tác dụng phụ của chế phẩm
Có thể sốt hoặc tăng huyết áp thoáng qua: cho thuốc hạ sốt, theo dõi huyết áp – Có thề có phản ứng quá mẫn với hợp chất ngay sau khi tiêm (rất hiếm gặp): xử trí bằng cách dùng thuốc chống dị ứng
Do thao tác đánh dấu
Có thể nhiễm trùng máu nếu không tuân thủ quy tắc vô khuần: người bệnh cần nhập viện điều trị kháng sinh dựa theo kết quả kháng sinh đồ.