Đại cương
Phẫu thuật thường được chỉ định cho hầu hết trường hợp, đặc biệt là trên người bệnh trẻ, những người còn phải tiếp xúc với ánh sáng mặt trời nhiều năm sau đó.
Chỉ định
Khi rìa cắt dương tính, tổn thương xâm lấn vỏ bao thần kinh, tuyến mang tai, xương, sụn và cơ.
Điều trị cho hạch di căn tuỳ thuộc vào điều trị chính cho u và kích thước hạch. Chỉ định kết hợp phẫu thuật và xạ trị khi hạch bệnh > 3cm hoặc hạch phá vỡ vỏ.
Chống chỉ định
Không có chống chỉ định tuyệt đối. Phải căn cứ vào từng ca bệnh cụ thể trước khi quyết định. Các chống chỉ định tương đối là:
U ở vùng da đầu, lông mày và lông mi: nguy cơ rụng lông vĩnh viễn.
Tổn thương xung quanh mí mắt trên: nguy cơ khô tuyến lệ đạo và xơ hoá mi trên.
Các tổn thương khóe trong mắt: nguy cơ của hẹp ống lệ tị.
Chuẩn bị
Phương tiện
Hệ thống làm khuôn, cố định người bệnh
Hệ thống mô phỏng lập kế hoạch xạ trị
Hệ thống tính liều TPS
Các máy xạ trị gia tốc có chế độ điện tử
Người bệnh và gia đình
Phải được giải thích đầy đủ về bệnh, hướng điều trị và tiên lượng
Chấp nhận và tuân thủ chỉ định xạ trị
Người thực hiện
Bác sĩ xạ trị, kĩ sư vật lý xạ trị và kỹ thuật viên xạ trị
Các bước tiến hành
Thể tích bia
Khi tổn thương ban đầu xâm lấn tuyến mang tai, hạch cổ cao hay cả hai, xâm lấn thần kinh VII và/hoặc các nhánh của dây V, thể tích bia ban đầu bao hết diện u và tuyến mang tai cùng bên và các hạch cổ, hoặc dây thần kinh sinh ba hay thần kinh mặt, tùy thuộc vào tổn thương ban đầu.
Thể tích bia giai đoạn tăng liều cách biên của diện tổn thương từ 1 – 2 cm.
Đặt người bệnh và lựa chọn trường chiếu
Khi xạ trị vào tuyến mang tai và các hạch cổ hoặc nhánh của dây thần kinh mặt, kỹ thuật tương tự như khi xạ trị cho tuyến mang tai. Người bệnh được cố định tư thế ngửa cổ. Biên trước của trường chiếu vào tuyến mang tai có thể thu lại vì không cần phải bao gồm các ống tuyến. Có thể chỉ định chùm điện tử có năng lượng thích hợp (ví dụ, 12 MeV cho tuyến mang tai và các hạch cổ cao hay 9 MeV cho các hạch cổ thấp hơn, tùy thuộc độ nông sâu của các hạch).
Khi xạ trị đối với tổn thương có xâm lấn bao dây thần kinh nhánh trên ổ mắt, dưới ổ mắt, hoặc nhánh hàm dưới của dây thần kinh sinh ba, người bệnh được cố định ở tư thế nằm ngửa. Đầu hơi ngửa để có thể xạ trị vào dây thần kinh dưới ổ mắt và hàm dưới, hơi gập nếu cần xạ trị vào dây thần kinh trên ổ mắt. Kỹ thuật dùng 2 trường chiếu chếch có nêm dùng chum điện tử với mức năng lượng là 6-MV thường thích hợp cho những tình huống này, cho phép tia vào dọc dây thần kinh tơi hạch tam thoa và hạn chế vào mắt. Biên trường chiếu phụ thuộc vào tổn thương.
Liều xạ
Tổng liều từ 50 đến 54 Gy trong 25 đến 27 phân liều trong giai đoạn đầu và thêm 6 đến 12 Gy trong 3-6 phân liều trong giai đoạn sau.
Theo dõi và xử trí biến chứng
Theo dõi: Tình trạng viêm tại diện tia
Xử trí: Chăm sóc giảm nhẹ, thuốc chống viêm, kháng sinh (nếu cần)