Đại cương
Sử dụng các máy xạ trị (Cobalt 60, Gia tốc tuyến tính), để điều trị các tổn thương ung thư di căn xương, nhằm giảm đau.
Chỉ định
Các khối u ác tính di căn vào xương
Chống chỉ định
Bệnh giai đoạn cuối
Thể trạng người bệnh suy kiệt.
Chuẩn bị
Người thực hiện
Bác sĩ xạ trị
Kĩ sư vật lí xạ trị
Kỹ thuật viên xạ trị
Nhân viên Y tế
Phương tiện
Máy xạ trị Cobalt 60, Gia tốc tuyến tính.
Hệ thống máy chụp cắt lớp – mô phỏng
Hệ thống lập kế hoạch xạ trị
Thuốc: Thuốc giảm đau, an thần.
Cáng cứng vận chuyển người bệnh.
Người bệnh
Giải thích rõ cho gia đình người bệnh trước khi tiến hành các bước lập kế hoạch điều trị. Các tác dụng phụ và tai biến có thể xẩy ra trong quá trình điều trị.
Giảm đau, an thần cho người bệnh khi cần thiết.
Hồ sơ bệnh án:
Theo quy định của Bộ Y tế.
Các bước tiến hành
Xác định vị trí tổn thương
Xạ trị Cobalt 60: Chụp X quang đánh dấu vị trị tổn thương xương.
Xạ trị Gia tốc
Định vị tổn thương
Lập kế hoạch xạ trị:
Tính toán liều lượng và thời gian xạ trị
Liều xạ và kỹ thuật xạ trị
Xạ trị liều trung bình: 300 cGy/ngày trong 7 ngày. Xạ trị 2 đợt, mỗi đợt cách nhau 21 ngày. (850 cGy/ngày x 2 buổi hoặc 425 cGy x 4 buổi; hoặc nhắc lại đợt 2 sau 21 ngày).
Xạ trị liều cao: 425 cGy/ngày trong 4 ngày. Xạ trị 2 lần, mỗi lần cách nhau 21 ngày.
Thực hiện quy trình xạ trị
Bác sĩ xạ trị hướng dẫn các trường chiếu xạ, các vị trí cần bảo vệ, các kỹ thuật khi xạ trị.
Kĩ sư vật lí xạ trị tính toán liều xạ theo yêu cầu của bác sĩ xạ trị.
Kỹ thuật viên xạ trị lập trình, thời gian xạ trị và các thông số kỹ thuật và tiến hành chiếu xạ.
Theo dõi và xử trí tai biến
Người bệnh đau tăng lên sau xạ trị: Nghỉ ngơi là cần thiết, hạn chế vận động. Điều trị thuốc giảm đau, giảm viêm, giảm phù nề theo bậc thang đau của Tổ chức Y tế Thế giới đề ra.