Nội dung

Xạ trị ung thư di căn não

Đại cương

Có tới 40 % các khối u nội sọ là do di căn ung thư, thường xuất phát từ các ung thư phổi, vú, hắc tố, thận và đại trực tràng. Phát hiện dựa vào các biểu hiện lâm sàng và chụp cắt lớp vi tính (CT) hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI) sọ não. Tổn thương ung thư di căn não có thể đơn ổ hoặc đa ổ.

Điều trị 

Nếu tổn thương 1 ổ duy nhất, phẫu thuật thường được lựa chọn. Sau phẫu thuật có thể bổ xung thêm xạ trị hoặc không.

Xạ trị là liệu pháp điều trị thích hợp cho hầu hết người bệnh di căn não. Bao gồm cả những người bệnh có tổn thương đa ổ, và một ổ mà không phẫu thuật được. Thông thường, xạ trị toàn não được chỉ định bằng xạ ngoài

Chỉ định

Những người bệnh được chẩn đoán và điều trị ung thư có xác định mô bệnh học rõ ràng, xác định có di căn não.

Sau phẫu thuật u não có chẩn đoán mô bệnh học tổn thương ung thư di căn.

Chống chỉ định

Người bệnh sức khỏe yếu PS > 2

Có tăng áp lực nội sọ hoặc đang hôn mê.

Chưa có bằng chứng của ung thư di căn não.

Chuẩn bị 

Phương tiện

Hệ thống cố định: gối kê đầu, mặt nạ nhiệt.

Máy mô phỏng.

Hệ thống tính liều lập kế hoạch xạ trị

Máy xạ trị.

Người thực hiện

Bác sỹ xạ trị ung thư

Kỹ sư Vật lý xạ trị

Kỹ thuật viên xạ trị. 

Điều dưỡng

Điều trị

Tư thế người bệnh:

Người bệnh nằm ngửa sao cho trục não – cột sống trên một đường thẳng. Được cố định bằng mặt nạ nhiệt. 

Liều và phân liều:

liều chuẩn cho di căn não là xạ trị toàn não tổng liều 30gy trong 2 tuần với phân liều 3Gy/ngày. Trong một số trường hợp, sử dụng phân liều lớn ví dụ như 10 Gy trong 1 phân liều, hoặc 15 Gy trong 2 phân liều.

Hiện nay kỹ thuật thông dụng sử dụng đợt xạ trị kéo dài với phân liều 1,8 – 2 Gy và tổng liều 45 – 50 Gy đã và đang được đề xuất.

Mô phỏng:

mở trường chiếu bao trùm toàn bộ não, che toàn bộ vùng mặt, giới hạn trên đi qua đỉnh sọ; giới hạn dưới là khe giữa C2-3; giới hạn trước là mặt phẳng đi qua xương gò má và giới hạn sau đi qua đỉnh cao nhất của xương chẩm.

Kỹ thuật xạ trị:

Tính toán lập kế hoạch xạ trị chuyển dữ liệu tính toán sang máy điều khiển tại phòng xạ trị và phát tia điều trị

Theo dõi 

Toàn trạng: Mạch, huyết áp, nhịp thở.

Cơ năng: theo dõi các dấu hiệu về thần kinh bao gồm tình trạng tăng áp lực nội sọ. 

Thực thể: Tình trạng liệt hay yếu vận động, rối loạn cảm giác. Ngoài ra phải theo dõi u nguyên phát…

Xử trí biến chứng

Biến chứng cấp

Đau đầu, nôn, buồn nôn do phản ứng tia gây phù não. 

Thoát vị não, xuất huyết não, nặng có thể tử vong.

Biến chứng muộn 

Co giật động kinh

Chứng mất trí do xạ trị. 

Hoại tử não, nhồi máu não

Ung thư thứ 2

Xử trí biến chứng

Dự phòng tăng áp lực nội sọ bằng cách dùng thuốc corticoid vài ngày trước tia. Tích cực chống phù não trong quá trình xạ trị não bằng các dung dịch ưu trương, corticoid.