Các khối u lành (adenom, cystadenome)
Đại cương:
U lành tính của tụy: hiếm gặp là loại u nang tụy.
Có hai loại:
U nang thực: do ống tụy bị tắc, dịch tụy bị ứ lại làm ống dẫn dịch tụy giãn to ra.
Giả nang: (hay gặp hơn): thành của nang là tổ chức tụy và các cơ quan lân cận. Giả nang là hậu quả sau viêm tụy cấp, chấn thương.
Triệu chứng học:
Cơ năng: đau thượng vị âm ỉ, dữ dội (u to nhanh hoặc chảy máu)
Khám: 1 u vùng thượng vị hoặc hạ sườn trái.
Chẩn đoán:
Lâm sàng có thể nhầm: u nang ống mật chủ, thận ứ nước.
Chọc hút dịch u nang tụy: giầu men tụy (amylaza)
Dùng siêu âm chẩn đoán xác định.
Có khi chụp bơm hơi sau phúc mạc: loại trừ u nang thận.
Điều trị:
Phẫu thuật cắt bỏ u nang.
Ung thư tụy (u tụy không bài tiết)
Đại cương:
Định nghĩa.
Ung thư tụy là một khối u ác tính có thể thứ phát (u nơi khác di căn tới) hoặc ung thư của bản thân tụy (hiếm gặp).
Sự thường gặp
ít gặp: chiếm 2% ung thư nói chung, 10% ung thư hệ tiêu hoá.
Nam gấp 2 – 3 lần nữ
Tuổi hay gặp: 40 – 60 tuổi.
Viêm tụy mạn là yếu tố thuận lợi gây ung th.
Giải phẫu bệnh
Đại thể:
U cứng, rất cứng, có thể mềm nh não, có khả năng là u nang.
U nhỏ ít triệu chứng. U to xâm lấn (nhiều triệu chứng).
Vi thể: Epithelioma xuất phát từ ống tụy.
Vị trí: 70% đầu tụy; 20% thân tụy; 10% đuôi tụy.
Triệu chứng học:
Cơ năng: (tuỳ vị trí u).
Đau thượng vị âm ỉ hoặc dữ dội tăng lên sau khi ăn, lan ra sau lưng. ấn điểm sườn sống lưng hai bên đau.
Kém ăn, ỉa lỏng: có khi ỉa lỏng nặng, nói chung ỉa chảy vừa phải, 3 lần/ngày, phân nát, sền sệt, sống phân.
Gầy sút, có trường hợp gầy sút nhanh.
Sốt: ít khi gặp
Tuỳ theo vị trí khối u có một số dấu hiệu cơ năng khác nhau:
U đầu tụy:
Nổi bật là tắc mật
Ít đau, gầy sút ít.
Vàng da tăng dần.
U đuôi tụy: ít triệu chứng cơ năng, có đau chỉ là đau âm ỉ.
U thân tụy:
Đau thượng vị nổi bật nhất, đau dữ dội
Gầy sút nhanh
Rối loạn tiêu hoá cũng thường gặp.
Thực thể
Sờ thấy khối u, tuỳ vị trí:
U thượng vị: nhầm với u dạ dày, gan mật.
U hạ sườn trái: nhầm thận, lách, đại tràng
Nghe các khối u đôi khi thấy có thổi tâm thu.
Ngoài tụy:
Tắc mật: vàng da, gan to, túi mật to
Lách to (hiếm) u tụy to gây tăng ALTMC gây lách to, nôn máu.
Hạch di căn
Gầy, phù nề, thiếu máu.
Chẩn đoán:
Chủ yếu dựa và cận lâm sàng:
Chụp động mạch tụy
Siêu âm động mạch tụy
Siêu âm tụy kết hợp sinh thiết
Chụp cắt lớp vi tính (CT)
Ghi hình phóng xạ
Chụp đường tụy ngược dòng
Tuỳ vị trí của khối u có xét nghiệm bổ sung.
Với u đầu tụy: xét nghiệm hội chứng tắc mật. Chụp khung tá tràng.
Với u thân tụy: chụp dạ dày nghiêng, SOB, xét nghiệm đường máu.
U đuôi tụy: chụp dạ dày thẳng, nghiêng
Cần chẩn đoán phân biệt:
U đầu tuy với viêm tụy mạn thể u (đái đường + suy mòn).
U thân tụy với viêm tụy mạn thể tắc ống dẫn tụy (siêu âm, chụp tụy ngược dòng).
U tụy có bài tiết.
Đại cương:
Định nghĩa:
U tụy có bài tiết là u xuất phát từ tế bào của đảo Langherhans. Lúc đầu là u lành sau thành u ác tính, kích thước u và triệu chứng bệnh không tương xứng với nhau.
Phân loại:
U bài tiết Insulin (Insulinome) xuất phát từ tế bào A của đảo Langherhans: u đầu tụy, đuôi tụy có 1 u hoặc nhiều u, có khi không thấy u chỉ là quá sản với các Microadenome dưới 500mcm.
U bài tiết gastrin (Gastrinome): hội chứng Zollinger – Ellison u xuất phát từ tế bào A hay D của đảo Langherhans chưa xác định rõ.
Hội chứng Vemer – Morrison: khối u chưa rõ xuất phát từ tế bào nào (có thể là tế bào D). U tiết chất VII (Varoactive Intestinal petide chất này kích thích ruột bài tiết nước và điện giải.
Triệu chứng chẩn đoán mỗi loại
INSULINOME
Triệu chứng:
Cơn hạ đường máu lúc đói
Chẩn đoán dựa vào:
Đường máu lúc đói hoặc lúc có cơn hạ đường máu giảm (bình thường: 3,9 – 6,6 mmol/l)
Nghiệm pháp Conn: hạn chế ăn đường mỗi ngày dưới 50g theo dõi đường máu lúc đói trong 3 ngày liền.
Nghiệm pháp Tolbutamid: sau khi uống Tolbutamid đường huyết không hạ hoặc hạ không đáng kể, không quá 20%.
Định lượng Insulin trong máu tăng
GASTRINOME
Triệu chứng:
U này gặp ở thân và đuôi tụy (55 – 60%) là u ác tính di căn gan, hạch. Khối u này tiết ra Gastrin (chất này gây nên quá sản niêm mạc dạ dày, tăng tiết dịch dạ dày HCl và Pepsin).
Loét dạ dày tá tràng: loét tiến triển, tái phát điều trị bằng các thuốc chống loét không kết quả, có thể loét cả thực quản, ruột.
Ỉa chảy với phân có mỡ. (Stéatorrhee)
Chẩn đoán:
Chụp dạ dày tá tràng có nhiều ổ loét
Nội soi DDTT: nhìn thấy nhiều ổ loét
Dịch vị tăng toan tăng tiết.
Định lượng gastrin trong máu tăng
Điều trị:
Nội khoa:
Tagamet (Cimetidin): 200 – 400mg x 3 lần/ngày
Ranitidin 150mg x 3 lần/ngày
Điều trị liều trên trong 4 tuần giảm dần rồi dùng liều duy trì 1 lần/ngày x 1 – 2 năm.
Ngoại khoa:
Cắt bỏ u tụy, cắt dạ dày.
Hội chứng VERNER – MORRISON (1958).
Triệu chứng:
ỉa chảy mạn tính, ỉa chảy nặng, phân toàn nước dẫn tới giảm Kali máu (bình thường 3,5 – 5 mEq, 3,5 – 5 mmol/l)
Không tăng tiết dịch vị mà giảm tiết giảm toan, vô toan.
Chẩn đoán:
Lâm sàng ỉa chảy mạn, nặng
Định lượng K máu giảm
Dịch vị giảm tiết, vô toan, thiểu toan
Chụp động mạch tụy, SA, CT hoặc đồng vị phóng xạ
Điều trị: cắt bỏ u
Các bệnh khác của tụy
Bệnh sỏi tuỵ tạng
Cấu tạo:
Sỏi tụy phần lớn do các muối canxi: Carbonat, Phosphát, Oxalat và Sulphate.
Thường có nhiều sỏi, sắc cạnh, xù xì
Triệu chứng:
Đau dữ dội thượng vị (nhầm sỏi mật, loét dạ dày tá tràng)
Hoặc triệu chứng viêm tụy cấp
Hoặc triệu chứng viêm tụy mạn
Hoặc triệu chứng đái tháo đường (50%)
Hoặc không triệu chứng gì
Phát hiện bệnh tình cờ
Chẩn đoán:
Chụp bụng không chuẩn bị: thấy chuỗi hình sỏi cản quang nằm vắt ngang cột sống.
Chụp tụy ngược dòng: biết tình trạng ống tụy
Điều trị:
Mổ lấy sỏi
Bệnh xơ nang tụy bẩm sinh
Đại cương:
Xơ nang tụy còn gọi là hội chứng: Lanstéiner Fanconi Anderson (LFD).
Bệnh hiếm gặp, chủ yếu là ở trẻ mới đẻ hoặc trẻ nhỏ, hãn hữu có thể gặp ở người lớn tuổi.
Tụy bị xơ, các ống tụy bị tắc và trở thành nang nước.
Triệu chứng:
Suy hoặc mất dịch tụy dẫn tới kém tiêu hoá:
Phân nhiều thức ăn chưa tiêu hết.
Phân nhiều nhày dễ dính do đó hay gây tắc ruột
Suy dinh dưỡng ngày càng nặng.
Triệu chứng hô hấp cũng rất rõ:
Phế quản nhiều dịch nhày làm cho bệnh nhân ho, nhiều đờm có thể dẫn tới tắc phế quản.
Bệnh nhân thường chết vì bệnh bội nhiễm phổi.
Chẩn đoán:
Thấy mỡ trong phân, tỷ lệ mỡ trong phân tăng (bình thường mỡ trong phân bằng 5% lượng mỡ ăn xấp xỉ 70g/24h).
Men tụy trong dịch tá tràng giảm đặc biệt Trypsin giảm nặng (bình thường 100mg%)
Test mồ hôi: là phương pháp chẩn đoán quyết định: Cl tăng (BT: 4 – 80meq/l; trung bình: 32meq/l). Na cũng tăng (BT: 10 – 12meq/1; trung bình: 59meq/l).
Điều trị:
Liệu pháp thay thế: dùng men tụy cả đời
Eurobiol (1 viên chứa: lipase: 100 mckatal, 6000 UE; amylase: 125 mck, 7500UE; Chymotrypsin toàn phần: 40 mck, 2500 UE; Chymotrypsin tự do 15 mck, 750 UE). Người lớn 2 viên trong mỗi bữa ăn, trẻ em 1 viên/bữa ăn.
Chống bội nhiễm nếu có.