ĐỊNH LƯỢNG BETA CROSSLAP (β- CTx )
Phần cấu trúc hữu cơ của xương hơn 90% là collagen type 1. Trong quá trình chuyển hóa xương bình thường ở người trưởng thành collagen bị thoái giáng và các mảnh vỡ nhỏ đi vào máu và được bài tiết qua thận. Ở người cao tuổi hoặc bệnh lý xương (như loãng xương) collagen type 1 bị thoái giáng ở mức độ tăng lên và có sự gia tăng tương xứng với mức độ của các mảnh vỡ collagen trong máu. Trong các mảnh vỡ này có telopeptides đầu tận C (β-CTx). Việc định lượng chất này trong huyết thanh hay còn gọi b-CrossLaps có thể đánh giá sự tiêu hủy xương và theo dõi hiệu quả của liệu trình điều trị như sử dụng một số thuốc chống loãng xương.
NGUYÊN LÝ
Dựa trên nguyên lý miễn dịch kiểu Sandwich. Theo phương pháp điện hóa phát quang (ECLIA). Tổng thời gian của phản ứng 18 phút.
Giai doạn ủ thứ nhất: Gồm mẫu bệnh phẩm (Huyết tương, huyết thanh) và một kháng thể kháng β-CrossLap đơn dòng đã được gắn với biotin ủ với nhau. Kháng nguyên (chất cần phân tích) trong mẫu bệnh phẩm được giải phóng từ huyết thanh huyết tương.
Giai đoạn ủ thứ hai: Sau khi bổ sung các vi hạt được bao phủ streptavidin và một kháng thể β-CrossLap đặc hiệu đơn dòng có gắn với một phức hợp ruthenium một phức hơp sandwich được hình thành, phức hợp được gắn kết vào pha rắn do sự tương tác giữa biotin và streptavidin.
+ Phức hợp phản ứng được đưa vào buồng đo. Tại đây các vi hạt (microparticles) được giữ lại bằng từ tính trên bề mặt điện cực. Những chất thừa được rửa đi bằng procell. Một dòng điện một chiều (2 voltage) tác động vào điện cực nhằm kích thích phát quang và cường độ tín hiệu ánh sáng phát ra có thể đo được bằng bộ phận nhân quang.
+ Kết quả được tính toán dựa vào đường cong chuẩn thu được bằng cách chuẩn 2 điểm và đường cong gốc được cung cấp từ nhà sản xuất. Nồng độ chất cần định lượng tỷ lệ thuận với cường độ ánh sáng thu được.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện
01 Cán bộ đại học chuyên ngành Hóa sinh miễn dịch và 01 kỹ thuật viên.
Phương tiện, hóa chất
Phương tiện
Các máy có thể phân tích: Elecsys 1010, 2010, modular analytics e 170, cobas e 411, e 601 và một số máy khác phân tích miễn dịch khác.
Máy ly tâm
Tủ lạnh để bảo quản hóa chất và bảo quản QC, mẫu bệnh phẩm
Pipet các loại, ống sample cup
Ống nghiệm, đầu côn xanh và vàng
Giá đựng ống nghiệm
Hóa chất
Phụ thuộc vào hệ máy phân tích miễn dịch. Hóa chất miễn dịch theo phương pháp điện hóa phát quang của Roche diagnostic gồm 3 lọ thuốc thử:
+ Lọ thứ nhất (M) – nắp trong, có chứa Streptavidin-coated microparticles thể tích 6. 5 mL: Streptavidin-coated microparticles, 0. 72 mg/mL; binding capacity: 470 ng biotin/ mg microparticles; chất bảo quản.
+ Lọ thứ hai (R1) – nắp màu ghi, có nti-b-CrossLaps – b~biotin thể tích 10 ml: biotinylated monoclonal anti-b-CrossLaps antibody (mouse) 2. 5 mg/L; phosphate buffer 100 mmol/l, pH 7. 2; chất bảo quản.
+ Lọ thứ ba (R2) – nắp màu đen, có nti-b-CrossLaps- b~Ru(bpy) thể tích 8 mL monoclonal anti- β-CrossLaps antibody (mouse) labeled with a ruthenium com- plex 2. 4 mg/L; phosphate buffer 100 mmol/l, pH 7. 2; chất bảo quản.
+ Procell
+ Clean cell
+ Dung dịch chuẩn
+ Quality control (QC): gồm 3 mức: level 1, 2 và 3.
Thuốc thử được bảo quản ở nhiệt độ 2-80C ổn định đến thời hạn ghi trên hộp.
Thuốc thử đã mở nắp ổn định 4 tuần trên khay đựng hóa chất của máy (luôn bật)
Các dụng cụ tiêu hao khác
Ống nghiệm
Găng tay, dây garo
Bông , cồn sát trùng, bơm tiêm hoặc kim lấy máu
Người bệnh
Cần giải thích cho người bệnh và người nhà của họ về mục đích của xét nghiệm.
Người bệnh cần phối hợp để lấy máu theo đúng yêu cầu về thời gian và số lượng.
Phiếu xét nghiệm
Cần có phiếu xét nghiệm ghi rõ trong phiếu yêu cầu xét nghiệm. Thực hiện theo y lệnh của bác sỹ lâm sàng trên phiếu xét nghiệm
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Lấy bệnh phẩm
Có thể dùng: Huyết thanh hoặc huyết tương: chất chống đông natri-heparin, EDTA Mẫu huyết thanh, huyết tương có thể ổn định trong 24 giờ ở nhiệt độ 2 – 25oC; 3 tháng ở nhiệt độ -20oC; > 3 tháng ở – 70oC.
Tiến hành kỹ thuật
Chuẩn bị máy phân tích
Dựng đường chuẩn
Phân tích QC: ở cả 3 level: 1, 2 và 3. Khi QC đạt tiến hành phân tích mẫu
Phân tích mẫu
Mẫu bệnh phẩm nên được tiến hành phân tích trong vòng 2h. Mẫu sau khi ly tâm được chuyển vào khay đựng bệnh phẩm. Đánh số (hoặc ID của người bệnh); chọn test và vận hành theo protocol của máy
NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
Trị số tham khảo:
Theo nghiên cứu: Ganero P, Borel O, Delmas PD. Evaluation of a Fully utomated Serum Assay for C-Terminal Cross-Linking Telopeptide of Type I Collagen in Osteoporosis. Clin Chem 2001; 47(4):694–702.
|
n |
mean |
SD |
Mean + 2SD |
|||
Nam |
|
ng/mL |
pg/mL |
ng/mL |
pg/mL |
ng/mL |
pg/mL |
30-50 tuổi |
165 |
0. 3 |
300 |
0. 142 |
142 |
0. 584 |
584 |
> 50-70 tuổi |
109 |
0. 304 |
304 |
0. 200 |
200 |
0. 704 |
704 |
> 70 tuổi |
365 |
0. 394 |
394 |
0. 230 |
230 |
0. 854 |
854 |
Nữ |
|
|
|
|
|
|
|
Trước mạn kinh |
254 |
0. 299 |
299 |
0. 137 |
137 |
0. 573 |
573 |
Sau mạn kinh |
429 |
0. 556 |
556 |
0. 226 |
226 |
1. 008 |
1008 |
NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ
Mẫu máu bị huyết tán (khi Hb> 0,5 g / dL) có thể gây giảm nồng độ Beta Crosslap
Mẫu huyết thanh/huyết tương chỉ để đông lạnh một lần. Mẫu có kết tủa phải được ly tâm trước khi thực hiện xét nghiệm.
Đảm bảo các mẫu bệnh phẩm, calibrators và QC ở nhiệt độ phòng khoảng (20 – 25°C) trước khi phân tích.
Khi để mẫu ở tại phòng có thể bị bốc hơi làm nồng độ Beta Crosslap tăng lên do vậy nên đậy nắp kín và phân tích trong vòng hai giờ.